Quy định mới nhất về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo tham ô tài sản năm 2023 là tội gì? Theo quy định của Luật Hình sự thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? HoaTieu.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết quy định hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Xin vui lòng đọc ở đây để biết chi tiết.
Bao nhiêu tiền có thể bị bỏ tù vì lừa đảo?

1. Lừa đảo tịch thu nhà là gì?
Luật Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được định nghĩa là việc dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản lầm tưởng rằng họ sẽ giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Người bị kết tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan phải đáp ứng các yếu tố cấu thành tội quy định tại điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (SBS 2017).
2. Điều 174 Bộ luật hình sự: tội lừa đảo và tham ô tài sản
Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo và tham ô tài sản như sau:
1. Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng, nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù không đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 năm: tháng đến 03 năm.
a) Đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này chưa có quyền xóa án tích mà vẫn tiếp tục thực hiện. .
c) Gây hậu quả xấu về an toàn xã hội, an ninh trật tự;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình; tài sản: kỷ vật, di vật hoặc vật tín ngưỡng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
a) có tổ chức;
b) mang tính chất chuyên nghiệp;
c) Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá dưới 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
d) tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc nhân danh cơ quan, tổ chức;
e) sử dụng các thủ đoạn xảo quyệt.
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản a, b, c và d khoản 1 Điều này;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Tham ô tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
a) Tham ô tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội nặng hay nhẹ và mức độ lừa đảo mà đối tượng có thể bị phạt tiền, phạt tiền, cải tạo, phạt tù.
Ngoài ra còn có các hình phạt tiền khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình phạt và mức án sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào tình tiết thực tế, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Dấu hiệu tội phạm của tội lừa đảo tham ô tài sản bao gồm:
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây:
- Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để tham ô tài sản.
- Giá trị tài sản được tặng phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới 2 triệu thì phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc phạm tội mà chưa được xóa án tích thì mới bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi có dấu hiệu tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội ở mức độ nhẹ thì không phải là tội phạm và cần được xử lý bằng các biện pháp khác.
Mặt chủ quan: tội phạm phải do cố ý phạm tội. Đây là đặc điểm chủ yếu để phân biệt với tội xâm phạm tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội phải lên kế hoạch dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trước khi giao dịch được thực hiện để người bị hại lầm tưởng, giao nộp tài sản.
Sự vật. Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến quyền tài sản của người khác.
Năng lực trách nhiệm hình sự. người phạm tội phải chịu TNHS theo quy định của BLHS (quy định tại Điều 8). Người nào có hành vi lừa đảo này mà chưa có năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 và Điều 49 khoản 2 của Bộ luật này thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ bị phạt thế nào?
Theo Điều 174, Khoản 4, Bộ luật Hình sự nêu ở phần trên, phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đồng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc bất động sản. bộ sưu tập.
5. Công nhiên chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu bị phạt thế nào?
2015 Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định, tội tham ô tài sản trên 2 triệu đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bài viết trên đã cung cấp thông tin về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất theo pháp luật hiện hành. Mời độc giả tham khảo thêm các bài viết liên quan tại chuyên mục “Nó là gì”, “Luật hình sự và pháp luật” của HoaTieu.vn.