19/2007/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư
Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2007. Một số điều của Quyết định 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc.
BỘ LAO ĐỘNG – HÀNG HÓA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Thay đổi và bổ sung không phải tiền tệ cũng như nội dung. 19/2008/TT-BldTBXH 23/09/2008 VỀ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC BẢO HIỂM XÃ HỘI CHÍNH PHỦ XÃ HỘI NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2006
Căn cứ Quyết định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Quyết định số 186/2007/NĐ-KP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội.
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT- . BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 hướng dẫn thi hành một số điều của Quyết định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc. bảo hiểm (gọi tắt là Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH),
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH.
1. Khoản 2 Điều 5 được viết như sau:
“5. Trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm sổ bảo hiểm xã hội; Giấy khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở y tế nước ngoài và danh sách người lao động nghỉ ốm đau do người sử dụng lao động lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
2. Điểm 2 điền vào điểm 7 với nội dung sau.
“7. Trường hợp người lao động trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội, sau đó nghỉ việc và trở lại làm việc mà bị ốm ngay trong tháng đầu kể từ ngày trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì việc tính hưởng chế độ ốm đau được căn cứ vào tiền lương và tiền lương. tiền công; tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
3. Điểm 4 để điền vào điểm 10 với nội dung sau.
“mười. Trường hợp người lao động trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn và trở lại làm việc mà trong tháng đầu trở lại làm việc có đóng bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì căn cứ để tính tiền lương hoặc tiền lương mức là . Lợi dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng nhất định.
4. Khoản 6 Điều 9 như sau:
“9 a. Đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu.
Thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề với tháng sinh của năm người lao động đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Trường hợp hồ sơ của người lao động không ghi ngày, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) thì thời điểm đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề năm người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí. .
Ví dụ 1. Ông A là giảng viên đại học, sinh ngày 01/03/1955. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 4 năm 2015;
Ví dụ 2. Chị C là nhân viên văn phòng. Hồ sơ của ông cho thấy ông sinh năm 1957. Thời điểm bà S đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là ngày 01 tháng 01 năm 2013.
9b. Thời điểm được quyền hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Trường hợp người đủ điều kiện về tuổi đời bị suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng lương hưu và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 01 của tháng tiếp theo tháng đó. bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Ví dụ 3. Bà D, sinh ngày 10/5/1964, có 23 năm đóng BHXH bắt buộc. Tháng 6/2012, bà D làm thủ tục giám định thương tật để hưởng lương hưu. năm 2012. Ngày 5/7, Hội đồng giám định y khoa kết luận bà D. suy giảm khả năng lao động 63%. Thời điểm hưởng trợ cấp thương tật của bà D là ngày 01 tháng 8 năm 2012.
9c. Thời gian để nghỉ hưu.
a) Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu của người sử dụng lao động, khi người lao động đã thực hiện đủ các điều kiện về tiền lương;
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội trước thời điểm người lao động hưởng lương hưu ít nhất 30 ngày. Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ quá thời hạn quy định thì phải có văn bản giải trình và nêu rõ lý do.
b) Đối với người lao động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm do người lao động ghi trong đơn đề nghị, khi đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội trước thời điểm hưởng lương hưu ít nhất 30 ngày. Nếu người lao động nộp hồ sơ chậm so với thời gian quy định thì phải nêu rõ lý do và giải trình bằng văn bản.
Điều 2. Thực hiện các điều khoản
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, điều chỉnh./.
Người nhận: – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Văn phòng Quốc hội; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Chính phủ; – Trung ương Đảng và các Ban Đảng; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện KSND tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Bảo hiểm xã hội Việt Nam; – Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. – Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. – Tuyên bố; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; – Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); – Lưu: VT, PC, BHXH. |
CT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ: (Đã ký)
|