Đơn đăng ký đi du học
Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT Quy định về đăng ký du học
Thông tư 06/2016/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh du học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Quy chế này quy định việc đưa học sinh đi học ở nước ngoài bằng học bổng ngân sách nhà nước, học bổng hợp đồng và các học bổng khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, bao gồm đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và phương thức tuyển sinh, tổ chức xét tuyển và xử lý kết quả đăng ký.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc ————— |
Số: 06/2016/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2016 |
THÔNG TƯ
VẤN ĐỀ PHỐI HỢP HỌC SINH HỌC NÔNG
Theo Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Căn cứ Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012.
Căn cứ Quyết định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cục ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/NĐ-KP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Quyết định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành ; Một số điều của Luật Giáo dục. Quyết định số 07/2013/NĐ-KP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 31/2011/NĐ-KP ngày 11 tháng 5 năm 2011 b điểm 13 điều 1 điểm b của Chính phủ. Một số điều của Quyết định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm của quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục;
Theo đề nghị của trưởng phòng đào tạo với người nước ngoài.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư công bố quy chế tuyển sinh tư vấn du học.
Điều 1. Ban hành quy chế tuyển sinh du học kèm theo thông tư này.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 5 năm 2016. Thông tư này thay thế Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 01/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2013 ban hành quy chế việc làm.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo với người nước ngoài, Thủ trưởng các vụ có liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Người nhận: | CT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ: PHÓ: |
|
Bùi Vương Gà |
ĐIỀU CHỈNH
HỆ THỐNG DU HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 06/2016/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 3 năm 2016)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh du học bằng học bổng ngân sách nhà nước, học bổng hợp đồng và các học bổng khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, bao gồm đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và phương thức xét tuyển, tổ chức xét tuyển và xử lý kết quả đăng ký.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập và đào tạo ở nước ngoài để tuyển sinh sinh viên.
3. Quy định này không áp dụng đối với các đề án, dự án được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về nghiên cứu ở nước ngoài đã có văn bản hướng dẫn thực hiện và quy chế làm việc chi tiết.
Điều 2. Định nghĩa thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị làm công tác tuyển sinh là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh các chương trình học bổng du học đã được phê duyệt. quan có thẩm quyền.
2. Hội đồng tuyển chọn là Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ trì để thực hiện việc tuyển chọn người đi học nước ngoài.
3. Nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ kinh phí cho công dân Việt Nam đi học tập, đào tạo ở nước ngoài.
4. Học bổng ngân sách nhà nước là học bổng được nhận từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo đề án, dự án được Chính phủ phê duyệt.
5. Học bổng Hiệp định là học bổng theo Hiệp định, Thỏa thuận được ký kết giữa Khối thịnh vượng chung với Nhà nước, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc tế.
6. Học bổng khác là học bổng do các nhà tài trợ, bao gồm cả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), được các Vụ, Cục, Chương trình, Dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo vệ, tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KHOẢN, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG.
Điều 3. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng
Đối tượng đăng ký du học là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
2. Đảm bảo đủ sức khỏe để tham gia khóa học ở nước ngoài.
3. Trong thời gian không phải chịu trách nhiệm kỷ luật hoặc trách nhiệm hình sự.
4. Có văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của từng chương trình học bổng tương ứng.
5. Đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định của từng chương trình học bổng.
6. Trong độ tuổi quy định của từng chương trình học bổng.
7. Nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký dự thi (nếu có) đầy đủ, đúng thời hạn quy định trong thông báo đăng ký dự thi.
8. Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức (đối với công chức, viên chức dự thi).
9. Đáp ứng các điều kiện cụ thể khác của từng chương trình học bổng.
Điều 4. Ưu tiên bảo hiểm
1. Đối tượng ưu tiên
a) Theo quy định của Chính phủ, ưu tiên ứng viên thuộc các sở, ngành, địa phương đào tạo nguồn nhân lực;
b) Thí sinh có tiến bộ xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học.
c) Các đối tượng ưu tiên khác theo quy định hiện hành của nhà nước và từng chương trình học bổng cụ thể.
2. Ngành đào tạo ưu tiên
a) Ngành đào tạo phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong từng thời kỳ; Để phục vụ các chương trình, đề án, dự án quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt, cần ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực;
b) Những ngành nghề Việt Nam không có năng lực đào tạo hoặc chất lượng đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, số lượng nhân lực trong lĩnh vực này ở Việt Nam còn thiếu;
c) Các đối tượng học thuật nước ngoài được ưu tiên nhận học bổng của Việt Nam.
Bạn có thể tải xuống tệp phù hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.