Thời Hạn Bảo Hành Công Trình Xây Dựng

Công trình xây dựng phải được bảo hành trong bao lâu?

Thời gian bảo hành công trình xây dựng đến năm 2018

Bảo hành công trình là nghĩa vụ của nhà thầu nhằm loại bỏ, sửa chữa những hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy thời gian bảo hành công trình cuối cùng theo quy định là bao lâu?

Căn cứ pháp lý.

Thời gian bảo hành công trình nhà ở, công trình xây dựng

1. Quy định chung về bảo lãnh nhà ở, bảo lãnh công trình xây dựng

Là một trong những, Luật Xây dựng 2014 định nghĩa “Công trình xây dựng” và Luật Nhà ở định nghĩa “Nhà ở” như sau::

“Công trình xây dựng là sản phẩm do con người tạo ra, vật liệu xây dựng và thiết bị được lắp đặt vào công trình, được liên kết và định vị với mặt đất, có thể bao gồm phần ngầm, phần trên mặt đất, phần dưới nước và phần trên mặt nước được thiết kế sẵn. Công trình xây dựng bao gồm các công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.

Bảo hành công trình xây dựng là nghĩa vụ của bên nhận thầu nhằm loại bỏ, sửa chữa những hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình vận hành, sử dụng công trình xây dựng trong một thời gian nhất định. Bảo hành công trình xây dựng là nghĩa vụ của nhà thầu được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.

“Nhà ở là công trình được xây dựng để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân”.

Tương tự như bảo hành công trình, bảo hành nhà ở cũng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng nhưng phải đảm bảo thời hạn bảo hành tối thiểu theo quy định của pháp luật.

có hai Khoản 1 Điều 85 Luật Kinh tế nhà ở và khoản 1 Điều 35 Nghị định số 46/2014/NĐ-KP quy định về quy định chung về bảo hành nhà ở, công trình xây dựng như sau::

Đối với căn hộ.

  • Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở phải bảo đảm về nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng. Tổ chức, cá nhân cung cấp thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị trong thời hạn do nhà sản xuất quy định.
  • Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê thì bên bán, bên cho thuê mua phải bảo lãnh đối với nhà ở quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 85 của Luật Xây dựng nhà ở. Bên bán, bên cho thuê có quyền yêu cầu tổ chức thi công xây dựng và cung cấp thiết bị hoặc cá nhân thực hiện nghĩa vụ bảo hành theo quy định của pháp luật.
Tham Khảo Thêm:  Giáo án Hoạt động Trải Nghiệm 7 Chân Trời Sáng Tạo

Đối với các công trình xây dựng.

  • Nhà thầu thi công xây dựng, nhà cung cấp thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành công trình của mình.

Thời gian bảo hành công trình

2. Quy định riêng về thời hạn bảo hành nhà ở, công trình xây dựng

2.1. Thời gian bảo hành căn hộ

Nhà được bảo hành kể từ khi hoàn thành xây dựng và nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng với thời hạn như sau:

  • Đối với nhà chung cư tối thiểu là 60 tháng.
  • Tối thiểu đối với căn hộ riêng lẻ là 24 tháng.

2.2. Thời gian bảo hành công trình

– Thời hạn bảo hành các hạng mục, công trình xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp được tính từ thời điểm nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 của quyết định này và được xác định như sau: (khoản 2 Điều 35).

  • Không ít hơn 24 tháng đối với công việc và đối tượng công việc hạng đặc biệt, hạng I;
  • Không ít hơn 12 tháng đối với công trình và đối tượng công trình khác.
  • Riêng đối với nhà ở thì thời hạn bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.

– Thời hạn bảo hành thiết bị thi công, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng, nhưng không ít hơn thời hạn bảo hành do nhà sản xuất quy định và được tính kể từ thời điểm hoàn thành nghiệm thu. Lắp đặt thiết bị (khoản 3 Điều 35)

– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc nhiều hạng mục công trình hoặc gói thầu xây lắp và lắp đặt thiết bị ngoài thời gian quy định. Thời hạn bảo hành chung cho công trình được quy định tại khoản 2 điều này nhưng không được thấp hơn thời hạn bảo hành quy định tại khoản 3 khoản 2 Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

– Đối với các hạng mục công trình có khiếm khuyết về chất lượng, sự cố trong quá trình thi công đã được bên nhận thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành công trình đó có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu thi công trước khi nghiệm thu.

Tham Khảo Thêm:  Tải Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Sách Chân Trời Sáng Tạo

– Chủ đầu tư phải thỏa thuận với các nhà thầu tham gia thi công xây dựng trong hợp đồng xây dựng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị công nghệ; số tiền bảo lãnh; bảo toàn bảo lãnh, sử dụng, đền bù và thay thế bảo lãnh công trình bằng bảo lãnh ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu trên có quyền trả lại bảo lãnh công trình hoặc phát hành thư bảo lãnh sau khi hết thời hạn bảo lãnh và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo lãnh.

Ghi chú. Mức bảo lãnh tối thiểu đối với công trình sử dụng vốn nhà nước được quy định như sau:

  • 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I (mục a)
  • 5% giá trị hợp đồng cho các công việc xây dựng còn lại (b)
  • Mức bảo lãnh đối với công trình sử dụng vốn khác có thể áp dụng mức tối thiểu quy định tại khoản a và b khoản này.

3. Quy định thực hiện bảo lãnh nhà ở, công trình xây dựng

3.1. Làm giấy bảo hành tại nhà.

Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm việc sửa chữa, cố định khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang, hệ thống ốp, lát, trát, chất lượng cung cấp. hệ thống đốt rác, cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể chứa nước và cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, rác thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp sạt lở, sụt lún, nứt, sụt lún và các nội dung khác theo hợp đồng mua bán. ngôi nhà. Đối với các thiết bị gắn trong nhà khác, bên bán hoặc bên cho thuê phải thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

3.2. Thực hiện bảo hành công trình

Điều 36 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định việc thực hiện bảo hành công trình xây dựng như sau:

– Trong thời gian bảo hành công trình, khi phát hiện những hư hỏng, khiếm khuyết của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục. Công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị thực hiện việc bảo hành.

Tham Khảo Thêm:  Những Tác Phẩm “gấp Từ Giấy” Tuyệt Mỹ Của Người Nhật

– Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành công trình do mình giao sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng. Công trình để xảy ra hư hỏng trong thời hạn bảo hành và phải chịu mọi phí tổn. liên quan đến việc thực hiện bảo lãnh.

– Nhà thầu thi công, cung cấp thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết không do lỗi của nhà thầu hoặc trường hợp bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của bên nhận thầu và bên nhận thầu không thực hiện việc bảo lãnh thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo lãnh để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo lãnh. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về vận hành, bảo trì công trình trong quá trình vận hành, sử dụng công trình.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng và nhà cung cấp thiết bị.

– Giấy xác nhận bảo lãnh hoàn thành công trình.

  • Sau khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà cung cấp thiết bị lập báo cáo hoàn thành công việc bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận bảo lãnh hoàn thành công trình xây dựng bằng văn bản cho nhà thầu;
  • Chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận bảo hành công trình hoàn thành cho nhà thầu thi công xây dựng và cung cấp thiết bị theo yêu cầu của Chủ đầu tư. riêng tư.
  • Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng của phần công trình. Công việc được thực hiện bởi tôi ngay cả sau thời gian bảo hành.

Bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.

Related Posts

Quyết định 44/QĐ-BXD 2020 Suất Vốn đầu Tư Xây Dựng Công Trình Và Giá Xây Dựng Tổng Hợp

Quyết định số 44/QĐ-BXD năm 2020 Quyết định 44/QĐ-BXD năm 2020 công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp…

Tải Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu 25/ĐK-TCT

Tải về Công văn đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu 25/ĐK-TCT Tham Khảo Thêm:  Tải Bảng Chữ Cái Tiếng Việt Sách Chân Trời Sáng Tạo

Báo Cáo Tình Hình Hoạt động đo đạc Bản đồ

Hướng Dẫn Dán Kính Cường Lực – Cách xử lý bụi và bọt khí khi dán kính… Cách loại bỏ bọt khí dưới miếng dán màn hình…

Tải Mẫu Giấy ủy quyền đòi nợ/thu hồi nợ

Tải về Mẫu giấy ủy nhiệm thu nợ/Ủy quyền đòi nợ Tham Khảo Thêm:  Thông Tư 20/2019/TT-BCT – HoaTieu.vn

Mẫu Quyết định Thành Lập Đoàn (tổ) Kiểm Tra Tài Chính

Quyết định thành lập đoàn thanh tra tài chính Mẫu quyết định thành lập đoàn (đoàn) kiểm tra tài chính cấp ủy Mẫu quyết định thành lập…

Khi Nào đăng Ký Nguyện Vọng đại Học 2022

Hạn nộp hồ sơ nguyện vọng đại học là năm 2022 Hạn đăng ký dự thi đại học năm 2022 Hạn đăng ký xét tuyển đại học…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *