Quy định về giờ làm việc của người lao động
Thời gian làm việc cho tất cả người lao động từ 15 đến 18 tuổi là bao lâu? Thời gian làm việc luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Tuy nhiên, tùy từng quốc gia mà pháp luật có những quy định khác nhau về giờ làm việc. Thời gian làm việc cho tất cả người lao động từ 15 đến 18 tuổi là bao lâu? Quy định về thời gian làm việc của người lao động theo pháp luật hiện hành như thế nào? Trong bài viết này, HoaTieu.vn sẽ làm rõ những thắc mắc về giờ làm việc của người lao động, mời bạn đọc cùng phản ánh.
Giờ làm việc của nhân viên

1. Thời gian làm việc của người lao động từ đủ 15 tuổi đến hết 18 tuổi?
Thị trường lao động luôn sôi động, trong đó có lao động trẻ. Pháp luật nước ta quy định tại Điều 143 Bộ luật lao động năm 2019, theo đó:
Người lao động vị thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Người từ 15 tuổi đến 18 tuổi không được làm công việc quy định tại khoản 5 Điều 147 của Bộ luật này hoặc làm công việc tại nơi làm việc.
Thời gian làm việc luôn là vấn đề ưu tiên và nó cũng xuất hiện rất nhiều trong các câu hỏi trắc nghiệm của chương trình trung học, ví dụ:
Câu hỏi: Thời gian làm việc cho tất cả người lao động từ 15 đến 18 tuổi là bao lâu?
- A: 5 giờ/ngày và 25 giờ/tuần
- B. 6 giờ/ngày và 30 giờ/tuần.
- C. 7 giờ/ngày và 35 giờ/tuần.
- D. 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần.
Trả lời: Chọn đáp án D: 8h/ngày và 40h/tuần là câu trả lời đúng.
Lý do: Theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 thì thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên như sau:
2. Thời giờ làm việc của người từ 15 tuổi đến 18 tuổi không được quá 08 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần. Theo danh sách do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, người từ 15 đến 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm đối với một số nghề, công việc.
Vì thế Thời giờ làm việc của mọi người từ 15 tuổi đến 18 tuổi không được quá 08 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần. Tuy nhiên, người lao động chưa đủ tuổi có thể làm thêm giờ theo danh sách do pháp luật quy định.
2. Quy định về thời giờ làm việc của người lao động
2.1. Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động

2019 tại Khoản 2 Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật Lao động. thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần.
Người sử dụng lao động có quyền ấn định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần nhưng phải báo cho người lao động biết. Trường hợp làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thiết lập một tuần làm việc 40 giờ cho nhân viên.
2.2. Quy định về làm thêm giờ
Theo Điều 107 Bộ luật Lao động, thời gian làm thêm giờ trong năm 2019 được quy định như sau:
1. Làm thêm giờ là thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc được quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi có đủ các yêu cầu sau đây:
a) cần có sự đồng ý của nhân viên;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày; Trường hợp áp dụng quy định giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm trong 01 ngày không quá 12 giờ. không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ trong một năm đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc trong các trường hợp sau đây:
(a) gia công, chế biến và xuất khẩu hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc cần chuyên gia, công nhân kỹ thuật trình độ cao mà thị trường lao động không cung ứng đủ và kịp thời;
d) Trong trường hợp công việc cấp bách không thể hoãn lại do tính thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết những vấn đề phát sinh do yếu tố, hậu quả khách quan không lường trước được, ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, vắng nhà; điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật dây chuyền.
đ) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp vùng.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động. Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày, không quá 30 giờ trong một tháng và không quá 200 giờ trong một năm.
Tuy nhiên, trong một số công việc đặc biệt thuộc danh mục do pháp luật quy định, NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
Bài viết trên đã giải đáp thắc mắc của bạn đọc về thời giờ làm việc đối với người lao động từ 15 đến 18 tuổi và quy định về thời giờ làm việc đối với người lao động. Mời độc giả tham khảo các bài viết liên quan trong chuyên mục Hỏi đáp Pháp luật Việc làm – Tiền lương và Truyền bá Pháp luật tại HoaTieu.vn.