"Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba".
Đây là câu ca dao mà mỗi người con mang dòng máu Việt đều được dạy thuộc lòng từ thời thơ ấu để ghi nhớ công ơn của những người đã dựng xây đất nước. Theo truyền thuyết, các vua Hùng nối nhau trị vì nước Văn Lang trong 18 đời. Vậy 18 đời vua Hùng gồm những ai? Tên của 18 vị vua Hùng là gì? Giỗ Tổ Hùng Vương là giỗ vị vua nào Cùng VOH tìm hiểu trong bài viết sau.
Vua Hùng (Hùng Vương) là ai?
Vua Hùng hay còn gọi là Hùng Vương (2879 TCN), là tên hiệu các vị vua của nhà nước Văn Lang. Theo Đại Việt Sử ký Toàn thư, thời đại Hùng Vương tồn tại khoảng 2.622 năm, tính từ thời Kinh Dương Vương (2879 TCN) cho đến hết thời Hùng Vương (năm 258 TCN). Nhà nước Văn Lang tồn tại đến năm 258 TCN thì bị Thục Phán (tức An Dương Vương) thôn tính.
Tuy câu chuyện về các vua Hùng không nằm trong chính sử, nhưng dấu ấn, hình ảnh các vua Hùng vẫn sống mãi trong truyền thuyết dân gian Việt Nam. Với người Việt, hình ảnh các vua Hùng đại diện cho tổ tiên, trở thành biểu tượng thiêng liêng cho tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng và niềm tự hào cội nguồn dân tộc.
Tên của 18 vị vua Hùng Vương là gì?
Theo nhiều nguồn tài liệu khác nhau, triều đại Hùng Vương có 18 đời, gồm những vị sau:
1. Kinh Dương Vương, húy Lộc Tục, tức Lục Dục Vương, sinh năm 2919 trước Tây lịch (tr. TL). Ông lên ngôi năm 41 tuổi, trị vì 86 năm (2879 - 2794 tr. TL).
2. Lạc Long Quân, húy Sùng Lãm, tức Hùng Hiền Vương, sinh năm 2825 tr. TL. Ông lên ngôi 33 tuổi, ở ngôi tất cả 269 năm (2793 - 2525 tr. TL).
3. Hùng Quốc Vương, húy Hùng Lân, sinh năm 2570 tr. TL. Ông lên ngôi khi 18 tuổi, ở ngôi 272 năm (2524 - 2253 tr. TL).
4. Hùng Hoa Vương, húy Bửu Lang, lên ngôi năm 2252 tr. TL. Ông ở ngôi 342 năm (2254 - 1913 tr. TL).
5. Hùng Hy Vương, húy Bảo Lang, sinh năm 2030 tr. TL. Ông lên ngôi khi năm 59 tuổi, ở ngôi tất cả 200 năm (1912 - 1713 tr. TL).
6. Hùng Hồn Vương, húy Long Tiên Lang, sinh năm 1740 tr. TL. Ông lên ngôi khi 29 tuổi, ở ngôi tất cả 81 năm (1712 - 1632 tr. TL).
7. Hùng Chiêu Vương, húy Quốc Lang, sinh năm 1768 tr. TL. Ông lên ngôi khi 18 tuổi, ở ngôi tất cả 200 năm (1631 - 1432 tr. TL).
8. Hùng Vỹ Vương, húy Vân Lang, sinh năm 1469 tr. TL. Ông lên ngôi khi 39 tuổi, ở ngôi tất cả 100 năm (1431 - 1332 tr. TL).
9. Hùng Định Vương, húy Chân Nhân Lang, sinh năm 1375 tr. TL. Ông lên ngôi khi 45 tuổi, ở ngôi tất cả 80 năm (1331 - 1252 tr. TL).
10. Hùng Uy Vương, húy Hoàng Long Lang. Ông trị vì 90 năm (1251 - 1162 tr. TL).
11. Hùng Trinh Vương, húy Hưng Đức Lang, sinh năm 1211 tr. TL. Ông lên ngôi khi 51 tuổi, ở ngôi tất cả 107 năm (1161 - 1055 tr. TL).
12. Hùng Vũ Vương, húy Đức Hiền Lang, sinh năm 1105 tr. TL. Ông lên ngôi khi năm 52 tuổi, ở ngôi tất cả 86 năm, từ năm Đinh Hợi (1054 tr. TL) đến năm Nhâm Tuất (969 tr. TL).
13. Hùng Việt Vương, húy Tuấn Lang, sinh năm Kỷ Hợi (982 tr. TL), lên ngôi khi 23 tuổi, ở ngôi tất cả 115 năm (968 - 854 tr. TL).
14. Hùng Anh Vương, húy Viên Lang, sinh năm 894 tr. TL. Ông lên ngôi khi 42 tuổi, ở ngôi tất cả 99 năm (853 - 755 tr. TL).
15. Hùng Triệu Vương, húy Cảnh Chiêu Lang, sinh năm 748 tr. TL. Ông lên ngôi khi 35 tuổi, ở ngôi tất cả 94 năm (754 - 661 tr. TL).
16. Hùng Tạo Vương, húy Đức Quân Lang, sinh năm 712 tr. TL. Ông ở ngôi tất cả 92 năm (660 - 569 tr. TL).
17. Hùng Nghị Vương, húy Bảo Quang Lang, sinh năm 576 tr. TL. Ông lên ngôi khi 9 tuổi, ở ngôi tất cả 160 năm (568 - 409 tr. TL).
18. Hùng Duệ Vương, sinh năm 421 tr. TL. Ông lên ngôi khi 14 tuổi, ở ngôi tất cả 150 năm (408 - 258 tr. TL).
Giỗ Tổ Hùng Vương là giỗ vị vua nào?
Theo truyền thuyết, 18 đời vua Hùng nối nhau trị vì trong hơn 2.600 năm. Như vậy, trung bình mỗi đời vua xấp xỉ 150 năm. Nhiều ý kiến cho rằng 18 đời vua Hùng không phải là 18 vị vua cụ thể mà là 18 chi, mỗi chi có nhiều vị vua tiếp nối nhau trị vì và dùng chung vương hiệu.
Nhiều vua Hùng như vậy nhưng chỉ có một ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Vậy Giỗ Tổ Hùng Vương là giỗ của vị vua nào?
Theo tương truyền, Kinh Dương Vương lấy Long Nữ sinh ra Lạc Long Quân. Lạc Long Quân sau đó kết duyên cùng Âu Cơ sinh ra Hùng Vương. Như vậy, Hùng Vương là cháu đích tôn của Kinh Dương Vương, là niên hiệu được dùng cho hàng chục triều vua tiếp sau đó.
Như vậy, có thể hiểu ngày giỗ Tổ chính là giỗ Kinh Dương Vương, tưởng nhớ người đã khai sinh ra đất nước.
Theo một số tài liệu ghi lại, ngày giỗ Tổ đã có cách đây 2000 năm. Dưới thời Thục Phán An Dương Vương, cột đá thề đã được dựng trên núi Nghĩa Lĩnh, ghi rõ: "Nguyện có đất trời lồng lộng chứng giám, nước Nam được trường tồn lưu ở miếu Tổ Hùng Vương, xin đời đời trông nom lăng miếu họ Hùng và gìn giữ giang sơn mà Hùng Vương trao lại; nếu thất hẹn, sai thề sẽ bị gió giăng, búa dập".
Đây cũng là lời thề của con cháu đời sau đối với tổ tiên, khẳng định vai trò của vua Hùng trong việc xây dựng giang sơn. Trước đây, người dân thường tự chọn ngày tốt trong mùa xuân theo bản mệnh để đến lễ bái vua Hùng. Chính vì vậy, lễ cúng Tổ ở địa phương thường không được định rõ và tổ chức nhỏ lẻ.
Nhận thấy điều này, vào năm 1917 (triều Khải Định), Tuần phủ Phú Thọ là Lê Trung Ngọc làm bản tấu trình lên Bộ Lễ, xin định lệ lấy ngày 10/3 Âm lịch hàng năm làm ngày lễ của cả nước.
Cho đến nay, Giỗ Tổ Hùng Vương vẫn được coi là Quốc giỗ, là ngày lễ quan trọng của Việt Nam. Vào ngày này, nhân dân cả nước lại hướng về vùng đất cội nguồn - xã Hy Cương, Lâm Thao, Phú Thọ để tôn vinh công lao của các vị vua Hùng. Người lao động được nghỉ làm việc trong ngày này.
Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu thêm về tên của 18 vị vua Hùng Vương là gì cũng như những thông tin liên quan đến ngày Giỗ Tổ - một trong những Quốc lễ tại Việt Nam. Đừng quên theo dõi chuyên mục Thường thức của voh.com.vn để cập nhật liên tục những kiến thức mới nhất, hấp dẫn nhất.