Thủ tướng phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
Quyết định 1981/QĐ-TTg – Phê duyệt khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.
Quyết định 1981/QĐ-TTg xác nhận khung cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân. Theo đó, các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non bao gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mầm non; Giáo dục phổ thông bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; Giáo dục đại học cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ.
Quyết định 1893/QĐ-BGDĐT về ngày thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Nghị định 19/2013/NĐ-CP về chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trường chuyên biệt, vùng khó khăn
Nghị định 02/2014/NĐ-CP áp dụng biện pháp thủ tục hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT ban hành quy chế quản lý văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
THỦ TƯỚNG: ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc ————— |
Số: 1981/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016 |
PHÁN QUYẾT
PHÊ DUYỆT KHUNG CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN.
THỦ TƯỚNG:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012.
Căn cứ Luật Giáo dục chuyên nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014.
Căn cứ Quyết định số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ công bố Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện việc thực hiện Quyết định số 29-NQ/TV của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. 04/11/2013. giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Việc làm, Người tàn tật và Xã hội.
PHÁN QUYẾT.
ĐIỀU 1. Xây dựng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân (kèm theo sơ đồ phụ lục) như sau:
1. Khung cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ chuẩn bị của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non bao gồm giáo dục mẫu giáo và giáo dục mầm non;
b) Giáo dục phổ thông bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
(c) giáo dục và đào tạo nghề ở cấp tiểu học, trung học và cao đẳng;
(d) Giáo dục đại học cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ.
3. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân là cơ sở để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
4. Quy định tại quyết định này khác với quy định tại các luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì áp dụng sau khi các luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đó điều chỉnh.
Điều 2. Tiêu chí tuyển sinh, thời gian học và cơ hội học tiếp đối với các cấp học và trình độ đào tạo
1. Giáo dục mầm non bao gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
a) Trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi được giáo dục mẫu giáo.
b) Giáo dục mẫu giáo dành cho trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.
2. Giáo dục phổ thông bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở (giai đoạn giáo dục cơ bản) và giáo dục trung học phổ thông (giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp);
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Sau khi hoàn thành chương trình giáo dục ban đầu, học sinh được tiếp tục học lên trung học cơ sở.
b) Giáo dục trung học cơ sở nhận học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
Giáo dục trung học cơ sở gồm 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Sau khi hoàn thành bậc trung học, học sinh có thể học tiếp lên bậc trung học hoặc theo các chương trình khác, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
c) Giáo dục trung học phổ thông tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở; Trong thời gian học trung học, nếu muốn, học sinh có thể tham gia chương trình đào tạo trung cấp và đáp ứng các yêu cầu của chương trình.
Giáo dục trung học phổ thông kéo dài 3 năm học, từ lớp 10 đến hết lớp 12. Học sinh tốt nghiệp trung học có thể học tiếp lên đại học hoặc tham gia các chương trình đào tạo nghề.
3. Giáo dục chuyên nghiệp.
a) Chương trình đào tạo trình độ trung cấp chấp nhận người đã tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Chương trình đào tạo trình độ trung cấp với thời gian đào tạo tối thiểu tương đương 1 năm học tập trung dành cho học sinh tốt nghiệp THPT; đào tạo tập trung từ 2 đến 3 năm (tùy theo lĩnh vực, chuyên ngành) đối với đối tượng đã học hết THCS. Sau khi học xong cấp THCS, người học được học tiếp lên trình độ cao đẳng, đại học nếu đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và đã học, thi đạt đủ khối lượng kiến thức văn hóa theo quy định. Trường trung học phổ thông theo điều lệ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng chấp nhận học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sau trung học cơ sở.
Chương trình đào tạo cao đẳng tương đương từ 2 đến 3 năm học tập trung tùy ngành, chuyên ngành dành cho đối tượng đã học hết cấp 3; đào tạo tập trung từ 1 năm đến 2 năm đối với học sinh học hết cấp trung học cơ sở và có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc đã học và đạt yêu cầu về khối lượng kiến thức văn hóa trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng có thể học tiếp lên chương trình đào tạo đại học theo hướng chuyên môn phù hợp hoặc theo hướng chuyên nghiệp khác nếu đáp ứng điều kiện của chương trình đào tạo.
c) Cùng với dạy học trình độ trung cấp, dạy học trình độ cao đẳng, dạy học trình độ sơ cấp nhằm giúp người học có kỹ năng thực hiện các công việc nghề nghiệp đơn giản.
4. Giáo dục đại học.
a) Đào tạo cử nhân và thạc sĩ theo hai hướng: nghiên cứu và ứng dụng. đào tạo tiến sĩ theo định hướng nghiên cứu.
Các chương trình đào tạo dựa trên nghiên cứu định hướng mục tiêu và định hướng nội dung, tập trung vào các nguyên tắc và lý thuyết cơ bản của các lĩnh vực khoa học, phát triển các công nghệ gốc làm cơ sở cho sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, ứng dụng và công nghệ.
Các chương trình đào tạo định hướng ứng dụng có mục tiêu và nội dung hướng đến phát triển các kết quả nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các công nghệ ban đầu để thiết kế các giải pháp công nghệ, quy trình quản lý và công cụ hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.
Chương trình đào tạo phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về kiến thức và năng lực mà người học có thể đạt được khi tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(b) Chương trình đào tạo trình độ đại học dành cho học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông; người học hết cấp trung học đã học và dự thi kiểm tra đạt yêu cầu, có đủ kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; người đã tốt nghiệp đại học.
Chương trình đào tạo đại học có thời gian từ 3 đến 5 năm học tập trung dành cho đối tượng học hết THCS hoặc học hết cấp THCS đã học và thi đạt với khối lượng kiến thức văn học vừa đủ. hóa học THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Người tốt nghiệp trình độ đại học có thể học tiếp lên trình độ thạc sĩ thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp hoặc được tiếp nhận vào lĩnh vực chuyên môn khác nếu đáp ứng điều kiện của chương trình đào tạo. Sinh viên tốt nghiệp ra trường với kết quả học tập loại giỏi có thể được xét tuyển thẳng vào chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ đúng hướng ở trình độ đại học.
(c) Chương trình thạc sĩ nhận sinh viên tốt nghiệp đại học.
Thời gian đào tạo thạc sĩ tương đương từ 1 đến 2 năm học tập trung, tùy theo yêu cầu của lĩnh vực đào tạo. Sau khi hoàn thành chương trình học thạc sĩ, học viên có thể học tiếp lên tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp hoặc được nhận vào học các lĩnh vực chuyên môn khác nếu đáp ứng điều kiện của chương trình đào tạo.
d) Chương trình đào tạo tiến sĩ tiếp nhận người tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học nếu đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo;
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tương đương với 3 đến 4 năm đào tạo tập trung, tùy theo yêu cầu của lĩnh vực đào tạo và trình độ đầu vào của người học.
Khung cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân là gì?
Hệ thống giáo dục quốc dân gồm 4 cấp học, trong đó giáo dục phổ thông gồm tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; Giáo dục đại học bao gồm bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ. Mời các bạn xem infographic sau:
Bạn có thể tải xuống tệp phù hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.