Lan kim tuyến (CÂY MÔ)

LAN KIM TUYẾN - LAN GẤM - LAN KIM CƯƠNG - CÂY CỎ NHUNG

I.1 Phân loại thực vật học

Lan kim tuyến - Anoectochilus sp.có phân loại như sau:

- Giới: Plantae

- Bộ: Asparagales

- Họ: Orchidaceae

- Phân họ: Orchidaceae

- Tông: Cranichideae

- Phân tông: Goodyerinea

- Chi: Anoectochillus

Lan kim tuyến còn có nhiều tên gọi khác như: Kim tuyến, Kim tuyến tơ, Giải thủy tơ, Lan gấm, Cỏ nhung, Kim cương

Chi Lan Kim tuyến (Anoectochilus) thuộc phân họ Orchidaceae, trên thế giới đã thống kê được 51 loài. Tại khu vực châu Á và châu Úc đã phát hiện được 25 loài. Lan Kim tuyến được biết đến nhiều không chỉ vì giá trị làm cảnh, mà còn bởi giá trị làm thuốc của nó.

I.2 Đặc điểm hình thái Lan kim tuyến

Lan kim tuyến là cây thảo, có thân rễ mọc dài; thân trên đất mọng nước mang 2 - 6 lá mọc xoè sát đất, với các đặc điểm cụ thể như sau:

Ø Thân rễ

Thân rễ nằm ngang sát mặt đất, đôi khi hơi nghiêng, bò dài. Chiều dài thân rễ từ 5 -12cm, trung bình là 8,5cm. Đường kính thân rễ từ 2,5 - 3,5mm, trung bình là 3,28mm. Số lóng trên thân rễ từ 3 - 7 lóng, trung bình là 4,03 lóng. Chiều dài của lóng từ 1 - 5cm, trung bình là 2,14cm. Thân rễ thường có màu xanh trắng, đôi khi có màu nâu đỏ, thường nhẵn, không phủ lông.

ØThân khí sinh

Thân khí sinh thường mọc thẳng đứng trên mặt đất, ít khi mọc nghiêng. Chiều dài thân khí sinh từ 3 - 7cm, trung bình 5,63cm. Đường kính thân khí sinh từ 2,5 - 3,5mm, trung bình là 3,09mm. Thân khí sinh mang nhiều lóng, các lóng có chiều dài khác nhau. Số lóng trên thân khí sinh thay đổi từ 2 - 5 lóng, trung bình là 3,07 lóng. Chiều dài mỗi lóng từ 1,5 - 4cm, trung bình 1,87cm. Thân khí sinh thường mọng nước, nhẵn, không phủ lông; có màu xanh trắng, đôi khi có màu hồng nhạt.

ØRễ

Rễ được mọc ra từ các mấu trên thân rễ. Đôi khi rễ cũng được hình thành từ thân khí sinh. Rễ thường đâm thẳng xuống đất. Thông thường mỗi mấu chỉ có một rễ, đôi khi có vài rễ cùng được hình thành từ một mấu trên thân rễ. Số lượng và kích thước rễ cũng rất thay đổi tuỳ theo cá thể. Số rễ trên một cây thường từ 2 - 9 rễ, trung bình là 5,2 rễ. Chều dài của rễ thay đổi từ 1 - 9cm, rễ dài nhất trung bình là 6,37cm và ngắn nhất trung bình là 1,04cm, chiều dài trung bình của các rễ trên một cây là 4,07cm.

ØLá cây

Lá hình trứng, gần tròn ở gốc, chóp hơi nhọn và có mũi ngắn, cỡ 3,5 - 4,5cm x 2,5 - 3,5cm. Lá có màu nâu đỏ ở mặt trên. Hệ gân lá mạng lưới lông chim, thường có 5 gân gốc. Các gân này thường có màu hồng ở mặt trên và nổi rất rõ. Đôi khi gân ở giữa có màu vàng nhạt. Mặt dưới lá có màu nâu đỏ nhạt, nhẵn với 5 gân gốc nổi rõ. Các gân bên ở phía rìa lá nổi rõ, gân ở giữa lá ở mặt dưới không rõ. Số lượng lá trên một cây thay đổi từ 2 - 6 chiếc, thông thường có 4 lá. Lá mọc cách xoắn quanh thân, xoè trên mặt đất. Kích thước của lá cũng thay đổi, thường dài từ 3 - 5cm, trung bình là 3,87cm và rộng của lá từ 2 - 4cm, trung bình là 2,93cm. Các lá trên một cây thường có kích thước khác nhau rõ rệt. Chiều rộng trung bình của các lá trên một cây là 2,5cm.Cuống lá dài 0,6 - 1,2cm, thường nhẵn và có màu trắng xanh, đôi khi hơi đỏ tía ở bẹ lá. Bẹ lá nổi rõ và nhẵn.

ØHoa

Hoa tự chùm mọc ở đầu ngọn thân, trục hoa dài từ 5 - 20cm, thường phủ lông màu nâu đỏ, mang từ 4 - 10 hoa. Mùa hoa nở tháng 9 - 12. Mùa quả chín tháng 12 - 3 năm sau. Hoa có cánh môi màu trắng. Hai bên rìa mang từ 6 - 8 râu mỗi bên.

I.3 Giá trị dược liệu của cây Lan kim tuyến

Thành phần hóa học của lan kim tuyến bao gồm các chất như: quercetin, isoharmnetin-3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol-3-O - beta-D-glucopyranosid, 5 - hydroxy-3'-4'-7'-trimethoxyflavonol - 3 - O - beta - D-rutinosid và isorhamnetin -3 - O - beta - D-rutinosid.

Li-Chan Yang, Chang-Chi H.sieh Ting-Jang Lu, Wen-Chuan Lin. Viện Khoa học và Công nghệ Thực phẩm, Đại học Quốc gia Đài Loan, Đài Bắc, Đài Loan, đã nghiên cứu (Arabinogalactan cấu trúc đặc trưng từ Anoectochilus formosanus như một miễn dịch chống lại ung thư ruột kết CT26 ở chuột BALB / c). Được đăng trên tạp chí quốc tế của Phytotherapy và phytopharmacology (số: 2.97). 12/2013).

Trong nghiên cứu các tác giả thấy rằng hoạt chất arabinogalactan (AG) là một dẫn xuất khá phổ biến thuộc chi Anoectochilus formosanus đã được nghiên cứu có tác dụng giảm đáng kể cả kích thước khối u và trọng lượng khối u. Bên cạnh đó, AG tăng tỷ lệ các tế bào T là DC, CD3 (+) các tế bào T CD8 (+) , CD49b (+) CD3 (-) NK trong các tế bào lá lách, và hoạt tính độc tố tế bào ở chuột mang khối u . Ngoài ra, hóa mô miễn dịch của khối u đã chứng minh rằng phương pháp điều trị AG tăng khối u - lọc NK và gây độc tế bào T -cell . Những kết quả này chứng minh rằng AG , một polysaccharide có nguồn gốc từ thực vật , cũng có hoạt tính điều hòa miễn dịch bẩm sinh và hoạt tính chống ung thư. Vì vậy AG có thể được sử dụng như một phương pháp miễn dịch trị liệu ung thư.

Trong y học, Lan kim tuyến được sử dụng làm thuốc trị lao phổi, ho do phế nhiệt, phong thấp, đau nhức khớp xương, chấn thương, viêm dạ dày mãn tính, viêm khí quản, viêm gan mãn tính, suy nhược thần kinh, giúp tăng cường sức khoẻ, làm khí huyết lưu thông, có tính kháng khuẩn.

Link nội dung: https://khoaqhqt.edu.vn/lan-kim-tuyen-co-may-loai-a52883.html