Ngay cả trong thời đại công nghệ thông tin với sự phát triển vượt bậc của tin học văn phòng thì việc ghi chép thủ công bằng tay vẫn chứng tỏ được những ưu thế riêng không dễ gì thay thế được: ghi chép bằng tay giúp người viết có ấn tượng mạnh hơn từ đó mà nhớ lâu hơn; sử dụng bút viết- giấy mực tiện lợi ở mọi lúc mọi nơi hay việc ghi chép buộc người viết phải chủ động suy nghĩ trong quá trình tiếp nhận thông tin.
Tuy nhiên, không phải ai cũng thực sự biết áp dụng cách ghi chép thủ công một cách hiệu quả nhất!
Câu thần chú vạn năng: ĐỪNG CHÉP HẾT- HÃY CHỌN LỌC.
Đầu tiên, không có một phương pháp ghi chú nào là hoàn hảo cho mọi trường hợp. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất mà bạn cần ghi nhớ là: ĐỪNG CHÉP HẾT- HÃY CHỌN LỌC.
Không nên:
Nên:
Có vô vàn những mô hình ghi chép phù hợp với phong cách và nhu cầu của bạn. Dưới đây là 7 phương pháp ghi chép thông minh mà bạn có thể áp dụng.
Phương pháp Outline hay còn có tên gọi khác là Skeleton Prose, đây là phương pháp ghi chép phổ biến nhất dành cho sinh viên đại học. Nó giúp sắp xếp thông tin trong một biểu mẫu có cấu trúc khoa học, tiết kiệm thời gian tìm kiếm và chỉnh sửa.
Như tên gọi của mình, phương pháp này yêu cầu bạn cấu trúc các ghi chép dưới dạng một dàn ý bằng cách sử dụng các dấu chấm tròn đại diện cho các ý chính và ý phụ. Khi bắt đầu ghi chép, ta viết các ý chính ở ngoài cùng bên trái của trang giấy và các ý phụ sẽ lần lượt được thêm vào bên dưới ý chính.
Phương pháp này có thể sử dụng để ghi chép trong mọi tình huống nhưng nó sẽ đạt hiệu quả cao nhất đối với các môn học có cấu trúc bài giảng rõ ràng.
Ưu điểm
Nhược điểm
Ghi theo từng đề mục: Ý chính (main topic) => Ý phụ hoặc khái niệm chính (sub topic or key concept)=> Ý bổ sung cho ý phụ (supporting details)
Ghi lại các thông tin trong lúc học trong lớp hoặc khi bạn đọc sách giáo khoa
Sau khi kết thúc lớp, kiểm tra lại phần ghi chú, nếu cần thiết thì viết lại.
Đây là một phương pháp ghi chép đặc biệt, hữu hiệu trong hầu như tất cả các trường hợp. Thứ khiến phương pháp này đặc biệt hơn các phương pháp khác là ở cách bố trí của nó. Phương pháp Cornell thường chia một trang giấy làm 3 hay thậm chí là 4 phần, với 1 hàng ở đầu trang, 1 hàng ở dưới cùng và 2 cột ở giữa. 30% diện tích trang giấy sẽ dành cho cột bên trái và 70% còn lại dành cho cột bên phải.
Toàn bộ thông tin, kiến thức được học trên lớp sẽ được ghi chép vào cột bên phải. Còn cột bên trái thì được dùng cho các câu hỏi, ghi chú, gợi ý đối với nội dung bài học. Và sau buổi học, bạn nên dành ra một vài phút để tổng kết kiến thức vào hàng cuối của trang, điều này không chỉ giúp bạn ghi nhớ tốt hơn mà nó còn thuận tiện khi cần xem lại bài giảng hay chỉnh sửa thông tin.
Phương pháp Cornell phù hợp cho mọi trường hợp cần ghi chép, bao gồm cả các cuộc họp và thảo luận.
Ưu điểm
Nhược điểm
Đầu tiên chia trang giấy của bạn thành 3 phần: 3-4 dòng cuối cho mục Tóm tắt (Summary), vẽ một đường thẳng chia phần còn lại thành 2 phần, bên trái khoảng 1/3 dành cho Gợi ý (Cue), và 2/3 bên phải dành cho Ghi chú (Notes).
Bắt đầu viết ở phần Ghi chú (Notes): viết bài giảng tại lớp hoặc phần ghi chú khi bạn đọc sách. Sau đây là những mục cần ghi chú:
Ý chính, ý phụ
Ngày tháng, con người, nơi chốn quan trọng
Biểu đồ, đồ thị
Công thức
Ví dụ, mô phỏng
Điểm mạnh, điểm yếu
Khi học xong, đọc sơ lại phần bài giảng (notes) và ghi những từ khóa Gợi ý vào cột bên trái ngang với phần ghi chú: từ quan trọng, tiêu đề, ngày tháng, tác giả. Bước này giúp bạn nhanh chóng tìm ra được vị trí của từng phần, cũng như ý chính của phần đó.
Bước cuối cùng, bạn tóm tắt cả trang Ghi chú vào phần Tóm tắt bên dưới theo ngôn ngữ của bạn, hoặc có thể trả lời 2 câu hỏi sau:
Tại sao thông tin này quan trọng?
Bạn rút ra được kết luận gì?
Phương pháp Cornell là phương pháp tốt để ghi chú NẾU như bạn thực sự dành thời gian để ôn lại phần ghi chú.
Phương pháp này tóm tắt và viết lại cho bạn nên bạn không cần tốn thời gian viết lại các ghi chú lần nữa. Nhưng phương pháp này có thể rất mất thời gian cho học sinh. Bạn có thể tạo mục Tóm tắt vào trang cuối cùng để tóm lại toàn bộ bài giảng (có thể là một trang tóm tắt dài).
Phương pháp này vẫn chưa được biết đến rộng rãi nhưng theo thời gian thì nó đang ngày càng phổ biến hơn. Tất cả các ghi chú liên quan đều được đóng lại thành một khối hộp và mỗi hộp đại diện cho một phần chính của ghi chép, giúp giảm thời gian trong việc đọc và tìm kiếm. Do cách sử dụng khá đơn giản nên ta sẽ không bàn thêm.
Phương pháp này hiệu quả khi bạn có một môn học hoặc một bài học nào đó buộc phải chia vở thành 2 phần khác nhau.
Ưu điểm
Nhược điểm
Đây là phương pháp lý tưởng đối với các việc ghi chép các loại dữ liệu dưới dạng dữ kiện và thống kê, cần phải học thuộc lòng. Thông tin sẽ được sắp xếp thành nhiều cột, tương tự như một bảng tính và mỗi cột đại diện cho một danh mục giúp dễ dàng so sánh các hàng với nhau.
Đây là một trong những phương pháp ghi chú hiệu quả nhất dành cho sinh viên đại học khi cần ghi nhanh các nội dung như số liệu thống kê và thông tin khác. Nó cũng rất hiệu quả khi bạn muốn giảm thời gian chỉnh sửa và xem lại bài vở.
Tôi khuyên bạn nên sử dụng phương pháp này khi cần ghi nhớ nhiều thông tin nhưng không nên áp dụng nó trong các lớp học hoặc bài giảng. Việc tạo biểu đồ cần nhiều thời gian và sẽ hợp lý hơn khi dùng phương pháp này để tóm tắt toàn bộ bài giảng nhằm chuẩn bị cho thi cử hoặc trong các buổi học tập trung.
Ưu điểm
Nhược điểm
Khi nội dung bài giảng đặc biệt nhiều, phương pháp bản đồ là lựa chọn phù hợp cho bạn. Nó giúp sắp xếp các ghi chép bằng cách chia thành các nhánh, cho phép bạn thiết lập mối quan hệ giữa các ý với nhau. Bắt đầu bằng việc viết chủ đề chính ở đầu trang sau đó đi theo hình rễ cây, chia các ý/chủ đề phụ xuống bên dưới ý chính.
Kỹ thuật này hiệu quả nhất khi nội dung bài giảng nặng và bạn cần sắp xếp ghi chép theo một hình thức có cấu trúc và dễ hiểu.
Ưu điểm
Nhược điểm
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Mindmap có thể sử dụng khi cần ôn bài trước khi thi, bằng cách gom lại các ý chính, và ý nhỏ; khi đọc sách…
Khi bạn cần suy nghĩ, phân tích tìm giải pháp, cách giải quyết vấn đề hay chuẩn bị lập kế hoạch, bạn có thể sử dụng phương pháp tiếp cận 8 hướng.
Mô hình 8Q gồm 9 ô
Chủ đề chính của bảng là ô hạt nhân ở chính giữa.
8 ô bao quanh bao gồm 4 câu hỏi trọng tâm và 4 câu hỏi mở rộng là nơi ghi lại những câu hỏi theo cấu trúc 6W2H liên quan đến chủ đề trong ô hạt nhân.
Bộ câu hỏi What? Why? Who? When? Where? Which? How? How much/many? giúp tìm ra câu trả lời đầy đủ & chính xác.
Link nội dung: https://khoaqhqt.edu.vn/ky-nang-ghi-chep-a39784.html