“Về quản lý thị trường” 2016
Luật 11/2016/UBTVQH13 – Quản lý thị trường
Quyết định 11/2016/UBTVQH13 “Về Quản lý thị trường” quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường; thẻ kiểm tra thị trường, hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của Quản lý thị trường; Trong hệ thống quản lý thị trường;…
Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở
Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch trên thị trường chứng khoán
Thông tư 11/2016/TT-BTC về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
Ủy ban thường trực HỘI NGHỊ ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc ————— |
Nghị định 11/2016/UBTVQH13 | Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2016 |
ĐẶT HÀNG:
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam.
Căn cứ Nghị quyết số 89/2015/QH13 ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh kỳ họp thứ 13 của Quốc hội năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016;
Ủy ban thường vụ Quốc hội công bố Điều lệ “Về quản lý thị trường”.
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Thứ tự này xác định vị trí, chức năng và tổ chức; hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của lực lượng quản lý thị trường. Cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân có liên quan. cung cấp nghiệp vụ, quy trình, chế độ chính sách cho lực lượng quản lý thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 3. Định nghĩa thuật ngữ
Trong quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý thị trường là việc kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch vụ thương mại và các lĩnh vực khác khi được pháp luật ủy quyền.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường là hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý thị trường đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật có liên quan đến quản lý thị trường.
3. Địa bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường gồm nơi sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại của tổ chức, cá nhân; địa điểm tập kết, vận chuyển hàng hóa, sân bay, bến tàu, bến xe. phương tiện vận tải hàng hóa trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ lãnh thổ hoạt động hải quan;
Điều 4. Quản lý nhà nước về thẩm quyền quản lý thị trường
1. Nội dung quản lý nhà nước về quyền quản lý thị trường bao gồm:
a) xây dựng và hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lực lượng Quản lý thị trường;
b) Công bố và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thị trường có thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, áp dụng, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
d) Quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị trường;
đ) Bồi dưỡng, khuyến khích, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý thị trường;
e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
g) Thống kê nhà nước về hoạt động của lực lượng quản lý thị trường;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, hủy bỏ và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường;
i) Hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường, bao gồm trao đổi thông tin, hợp tác nghiệp vụ, ký kết thỏa thuận quốc tế và tổ chức thực hiện;
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lực lượng Quản lý thị trường.
3. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường. chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.
4. Bộ, ngành ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với lực lượng Quản lý thị trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp khu vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến quản lý thị trường trên địa bàn.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. tôn trọng và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thiếu khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, phân biệt đối xử; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm an sinh xã hội;
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao ngăn chặn, phát hiện kịp thời, đình chỉ và tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc đấu tranh phòng, chống các hoạt động vi phạm pháp luật.
4. Bảo vệ bí mật nguồn thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra liên quan đến tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
5. Dựa vào nhân dân, phát huy sức mạnh của nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Điều 6. Hình thành quyền lực quản lý thị trường
1. Nhà nước hình thành lực lượng Quản lý thị trường hoạt động có trật tự, chuyên nghiệp và hiện đại.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia xây dựng, phối hợp và tạo điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị hiện đại bảo đảm cho lực lượng Quản lý thị trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, THẨM QUYỀN VÀ TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG.
Điều 7. Vị trí, chức năng của lực lượng Quản lý thị trường
Lực lượng Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống và xử lý hoạt động buôn bán hàng lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá cả, an toàn thực phẩm, gian lận thương mại; Hành vi vi phạm Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường
1. Xác minh việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ xác minh quy định tại Điều 17 của quyết định này.
2. Thanh tra chuyên ngành.
3. Quản lý xử phạt vi phạm hành chính.
4. Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu hàng hóa, sản phẩm, tang vật, phương tiện có dấu hiệu xâm phạm, trưng cầu giám định, xét nghiệm hàng hóa, tài liệu, tài liệu, vật chứng liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân.
5. Sử dụng phương tiện nghiệp vụ để phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính.
6. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp luật với tổ chức, cá nhân;
7. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để tham mưu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp phòng, chống các hoạt động vi phạm pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động quản lý lãnh thổ, thanh tra chuyên ngành và kết quả thanh tra, quản lý xử phạt vi phạm hành chính và lực lượng quản lý thị trường; tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường; đề xuất, kiến nghị ban hành, sửa đổi các quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.