Tình trạng pháp lý
Văn phòng công chứng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Phòng sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Là tổ chức sự nghiệp công thay mặt nhà nước chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch tự đóng dấu và tài khoản có nguồn thu từ phí công chứng, lệ phí công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến loại hình công ty hợp danh.
Tên:
Tên gọi của Văn phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng”, số thứ tự ngày thành lập và tên bang, thành phố trực thuộc trung ương nơi thành lập Văn phòng công chứng.
Ví dụ: Phòng công chứng số 1 Hà Nội
Tên Văn phòng công chứng phải có cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ, tên của Trưởng văn phòng hoặc họ, tên của một thành viên công chứng khác của Văn phòng công chứng, được sự đồng ý của Công chứng viên. đã đồng ý, sẽ không trùng với hoặc gây ra; Việc nhầm lẫn với tên gọi của tổ chức công chứng khác không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Ví dụ: Văn phòng công chứng X
Tổ chức và hoạt động
Văn phòng công chứng gồm công chức, viên chức theo đơn vị sự nghiệp công lập và Trưởng Văn phòng công chứng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp khu vực bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên chung trở lên. Văn phòng công chứng không có nhà đầu tư góp vốn.
Trường công chứng do các thành viên hợp danh lựa chọn và được họ thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về loại hình công ty hợp danh.
Nguyên tắc thành lập
Văn phòng công chứng chỉ được thành lập mới ở những địa bàn chưa có điều kiện phát triển văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng có trụ sở tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn có chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
Đối tượng cố định
UBND tỉnh quyết định thành lập
Công chứng viên chủ động xin thành lập mà không phụ thuộc vào quyết định của UBND
cơ sở nền tảng
Căn cứ nhu cầu công chứng của địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ lập đề án thành lập Văn phòng công chứng và trình; UBND cấp tỉnh xem xét, thảo luận và quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, tổ chức, tên gọi, biên chế, địa điểm đặt trụ sở, điều kiện cơ sở vật chất và kế hoạch thực hiện.
Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải gửi hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng và Tờ trình thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ nhu cầu thành lập, dự kiến tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm, trụ sở, điều kiện cơ sở vật chất và kế hoạch thực hiện. ; bản sao quyết định cử công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng;
tiêu biểu
Người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng là trưởng văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã có thời gian hoạt động công chứng từ 02 năm trở lên.
người công chứng
Có thể hoặc không thể là công chứng viên
Phải là công chứng viên
Chuyển đổi, Giải thể/Ngừng hoạt động
-Chuyển hóa. Trường hợp cần thiết phải tổ chức hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp lập phương án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thảo luận, quyết định.
– Giải pháp. Trường hợp không thể chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp lập phương án giải thể Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận, quyết định.
– Chuyển đổi. Văn phòng công chứng không được phép chuyển đổi thành văn phòng công chứng
Chấm dứt hoạt động. Văn phòng công chứng ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
– Tự dừng hoạt động;
– Bãi bỏ quyết định cho phép thành lập.
– củng cố, thống nhất.
+ Củng cố. hai Văn phòng công chứng trở lên ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể hợp nhất thành Văn phòng công chứng mới, chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng hợp nhất.
+ Dung hợp. một hoặc nhiều Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào một Văn phòng công chứng khác ở cùng một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng bị sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng. văn phòng công chứng thống nhất
Chuyển khoản
Không chuyển nhượng
Văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho công chứng viên khác có đủ điều kiện. Văn phòng công chứng chỉ có thể được chuyển nhượng nếu nó đã hoạt động với tư cách là công chứng viên ít nhất 2 năm.