Người Thuê Nhà Phải đóng Những Loại Thuế Gì 2023?

Cho thuê nhà phải đóng những loại thuế gì?

Người thuê nhà phải nộp những loại thuế nào vào năm 2023? Người thuê nhà và chủ nhà có phải đóng thuế không và bằng cách nào? Bài viết tiếp theo trên HoaTieu.vn sẽ giải đáp chi tiết các thắc mắc về các loại thuế người thuê nhà, cho thuê nhà phải nộp theo pháp luật hiện hành, mời bạn đọc xem tại link.

Người thuê nhà phải đóng những loại thuế gì?

Bên cho thuê có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Bên cho thuê có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Hiện tôi đang làm việc cho một công ty bất động sản về lĩnh vực cho thuê nhà đất, tôi muốn hỏi khi cho thuê nhà tôi phải đóng những loại thuế gì?

Và làm thế nào để đóng nó? Theo tôi biết thì có 3 loại thuế.

Tầng 1: Giấy phép

Tầng 2: Thuế GTGT (VAT)

3 Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thì em cũng biết chút ít nhưng ý em muốn nói ở đây là khi thuê, cho thuê thì phải đóng bao nhiêu % trong số thuế trên?

Trả lời:

Trước tiên, bạn nên hiểu rằng người thuê nhà sẽ không phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài và thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuê nhà mà bạn phải trả hàng tháng.

Bởi vì trong tình huống này, bạn không nêu tổng thu nhập cho thuê hàng năm mà chủ nhà có là bao nhiêu hoặc tổng thu nhập cho thuê là bao nhiêu.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 1 số 119/2014/TT-BTK quy định về nguyên tắc khai thuế.

“Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài khi có thông báo của cơ quan thuế. Đặc biệt đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền thuê bình quân hàng năm từ 8,4 triệu đồng trở lên. nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không cấp hóa đơn trong trường hợp này.”

1. Nếu tổng tiền thuê < 100 triệu/năm

Theo Điều 1 Khoản 7 Thông tư 119/2014/TT-BTC, hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê chỉ phải nộp thuế khi đáp ứng điều kiện về thu nhập.

Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà thu được trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tiền thuê nhà bình quân tháng từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN và căn cứ tính thuế, cơ quan thuế không cấp hóa đơn duy nhất trong trường hợp này.

Tham Khảo Thêm:  Quyết định 165/QĐ-QLD 2019 - HoaTieu.vn

Vì thế. Nếu tổng tiền thuê nhà < 100 triệu đồng/năm hoặc < 8,4 triệu đồng/tháng thì cá nhân sở hữu nhà cho thuê không phải nộp thuế.

2. Nếu tổng tiền thuê > 100 triệu/năm

2.1. Ai trả tiền thuế?

Theo công văn 2994/TCTTNCN ngày 24/07/2015 của Tổng cục Thuế (có hiệu lực ngày 30/07/2015):

2. Đối với cá nhân thuê bất động sản

2.1. Về quyết định của người khai thuế

Theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TTBTC.

Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hoặc

Bên thuê có nghĩa vụ khai và nộp thuế thay cho bên thuê, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận bên thuê là người nộp thuế.

Trước.

Theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số 156/2013/TTBTC.

Cá nhân cho thuê bất động sản phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Trường hợp doanh nghiệp kê khai nộp thuế thay cho cá nhân thuê tài sản;

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, trong đó bên thuê đồng ý nộp thuế thay cho bên thuê thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, tự kê khai và nộp thuế thay mặt. bao gồm thuế GTGT và thuế TNCN.

a) khấu trừ thuế

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh thu nhập từ nhiều địa điểm mà cá nhân dự kiến ​​hoặc xác định được tổng thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì được phép để doanh nghiệp, tổ chức kê khai thay theo quy định của pháp luật. thay mặt trả tiền hợp đồng thuê mỗi căn 100tr/năm trở xuống.

b) nguyên tắc kê khai thuế

Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai trước thể hiện “Người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế” ghi “Người khai thay”, đồng thời có chữ ký của người khai; họ, tên, nếu tổ chức khai thay mặt tổ chức thì sau khi ký phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trong hồ sơ ấn định thuế, biên lai thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân thuê tài sản.

Tham Khảo Thêm:  Cách Vẽ Các Loại Hoa Quả

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay cá nhân theo mẫu 01/TTS theo từng hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê trên địa bàn nhất định do cùng một cơ quan thuế quản lý.

2.2. Cách tính thuế thuê nhà?

Một. tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư hướng dẫn số 302/2016/TT-BTC về Lệ phí môn bài;

“2. Lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hàng năm trên 500 triệu đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hàng năm trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trên 100 – 300 triệu đồng/năm – 300.000 đồng/năm.”

Trường hợp phát sinh vào thời điểm cuối năm (tức từ ngày 01/07) đóng 50% số tiền phí thường niên.

Hồ sơ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư số 79/2017/TT-BTC nộp cho chi cục thuế nơi có nhà ở.

  • Đóng lệ phí môn bài cả năm trên tờ khai thuế 6 tháng đầu năm.
  • Khai thuế 6 tháng cuối năm (từ 1/7) nộp 50% lệ phí môn bài cả năm.

b. Thuế GTGT + TNCN.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 92/2015/TTBTC ngày 15/06/2015 (có hiệu lực ngày 30/07/2015):

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê tài sản (đối tượng chịu thuế) là thu nhập chịu thuế (đối tượng chịu thuế) trên số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và khoản thu nhập khác chưa trừ các khoản phạt.

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả theo hợp đồng cho thuê từng kỳ và các khoản thu nhập khác, kể cả các khoản phạt, tiền bồi thường do bên cho thuê thỏa thuận với bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê, bao gồm cả thu nhập chịu thuế (trường hợp chịu thuế).

Trường hợp bên thuê trả trước tiền thuê tài sản cho nhiều năm thì thu nhập chịu thuế GTGT và PST được xác định theo phương pháp trả một lần.

Thuế suất bán hàng.

Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%.

Tham Khảo Thêm:  Quyết định 48/QĐ-TTg Về Mức Lãi Suất Cho Vay ưu đãi Của Tổ Chức Tín Dụng Quy định Quản Lý Nhà ở Xã Hội

Xác định số thuế phải nộp.

Số thuế GTGT phải nộp = Thu nhập chịu thuế GTGT X 5%

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập phải nộp thuế TNCN X 5%

Vì thế.

Nếu tổng số tiền thuê nhà > 100 triệu/năm hoặc > 8,4 triệu/tháng, bên cho thuê phải trả:

Tổng số thuế phải nộp = (Thu nhập x 10%) + Thuế môn bài

c) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế;

Đó là thời điểm bắt đầu mỗi kỳ thanh toán của hợp đồng thuê.

2.3. Kê khai thuế nhà ở

Hợp đồng thuê tài sản (cho thuê nhà, thuê xe ô tô…)

Bản sao công chứng CMT của chủ sở hữu

Giấy ủy quyền của chủ nhà nộp thuế thay chủ nhà của tổ chức, cá nhân (Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay chủ nhà)

Tờ khai thuế cho thuê tài sản mẫu 01/TTS (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TTBTK ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).

Phụ lục lập theo mẫu số 011/BKTTS ban hành kèm theo Thông tư này (nếu là tờ khai thuế đầu tiên của Hiệp định hoặc Phụ lục của Hiệp định);

Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân thì bộ hồ sơ gồm:

Hợp đồng thuê nhà (từ 01/07/2015 không cần công chứng, theo Tổng cục thuế 2015

Chứng từ nộp tiền thuê nhà (Không phải chuyển tiền theo Điều 4 Khoản 2.4 Khoản 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC vì không có hóa đơn).

Bằng chứng nộp thuế thay cho chủ nhà. (Nếu trong hợp đồng có quy định thì doanh nghiệp trả thay)

Bạn kê khai và nộp thuế tại chi cục thuế khu vực.

Khi ký hợp đồng thuê nhà, chủ nhà chỉ cần khai báo 1 lần tại chi nhánh. Sau đó chủ nhà nộp thuế theo thời hạn thanh toán của hợp đồng

3. Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp tờ khai thuế đối với cá nhân nộp tờ khai thuế theo kỳ hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn thuê. Đối với cá nhân nộp tờ khai thuế năm một lần thì thời hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Bài viết trên đã giải đáp chi tiết các thắc mắc về các loại thuế mà chủ nhà phải đóng, vui lòng xem các bài viết liên quan tại chuyên mục Thuế – Nghĩa vụ, Hỏi đáp pháp luật và Văn bản pháp luật.

Bạn có thể tải xuống tệp phù hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.

Related Posts

Quyết định 44/QĐ-BXD 2020 Suất Vốn đầu Tư Xây Dựng Công Trình Và Giá Xây Dựng Tổng Hợp

Quyết định số 44/QĐ-BXD năm 2020 Quyết định 44/QĐ-BXD năm 2020 công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp…

Tải Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu 25/ĐK-TCT

Tải về Công văn đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu 25/ĐK-TCT Tham Khảo Thêm:  Nghị định 02/2022/NĐ-CP Quy định Chi Tiết Thi Hành Luật Kinh…

Báo Cáo Tình Hình Hoạt động đo đạc Bản đồ

Hướng Dẫn Dán Kính Cường Lực – Cách xử lý bụi và bọt khí khi dán kính… Cách loại bỏ bọt khí dưới miếng dán màn hình…

Tải Mẫu Giấy ủy quyền đòi nợ/thu hồi nợ

Tải về Mẫu giấy ủy nhiệm thu nợ/Ủy quyền đòi nợ Tham Khảo Thêm:  Top 8 Bài Phân Tích Nhân Vật Tôi Trong Tôi đi Học Siêu…

Mẫu Quyết định Thành Lập Đoàn (tổ) Kiểm Tra Tài Chính

Quyết định thành lập đoàn thanh tra tài chính Mẫu quyết định thành lập đoàn (đoàn) kiểm tra tài chính cấp ủy Mẫu quyết định thành lập…

Khi Nào đăng Ký Nguyện Vọng đại Học 2022

Hạn nộp hồ sơ nguyện vọng đại học là năm 2022 Hạn đăng ký dự thi đại học năm 2022 Hạn đăng ký xét tuyển đại học…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *