Quy chế đăng ký kinh doanh
Quy chế đăng ký kinh doanh – Nghị định 43/2010/NĐ-CP
Quyết định số 43/2010/NĐ-CP “Về đăng ký doanh nghiệp” của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký doanh nghiệp, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. quy định của cơ quan đăng ký doanh nghiệp và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp. Quyết định đăng ký kinh doanh giúp bạn đăng ký kinh doanh hoặc các chủ thể kinh doanh dễ dàng hơn.
CHÍNH PHỦ ———— Con số: 43:/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010 |
ĐẶT HÀNG:
Về đăng ký kinh doanh
———
CHÍNH PHỦ
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Theo Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ĐẶT HÀNG:
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký hoạt động kinh doanh, đăng ký thương nhân. quy định của cơ quan đăng ký doanh nghiệp và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước. tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại quyết định này.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3. Định nghĩa thuật ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Việc đăng ký doanh nghiệp quy định tại Quyết định này bao gồm đăng ký hoạt động kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp do pháp luật về hoạt động kinh doanh thành lập. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp mới và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử do Cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp cho doanh nghiệp ghi lại các thông tin về đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế mà doanh nghiệp đã đăng ký.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thuế doanh nghiệp.
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành. đăng ký kinh doanh. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là trang thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, tra cứu thông tin đăng ký doanh nghiệp và thực hiện dịch vụ cấp Giấy chứng nhận cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý như thông tin gốc của doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng và quy định thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của trường hợp đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trước và sau đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
4. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ DOANH NHÂN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TY ĐĂNG KÝ DOANH NHÂN.
Điều 9. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Phòng đăng ký kinh doanh được tổ chức tại quận, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và khu vực, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện). bao gồm:
a) Ở cấp vùng là Phòng Đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi là Phòng Đăng ký kinh doanh vùng).
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được thành lập thêm một hoặc hai Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và được đánh số liên tục. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký doanh nghiệp nhà nước sẽ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
UBND các thành phố Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang xem xét phương án thí điểm chuyển cơ quan đăng ký. làm việc cấp vùng theo hình thức đơn vị sự nghiệp có thu.
b) Ở cấp huyện. thành lập cơ quan đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc trung ương, nơi bình quân mỗi năm có từ 500 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký thành lập mới bình quân mỗi năm từ 500 doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên.
Trường hợp cấp huyện chưa thành lập Phòng đăng ký doanh nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký các tổ chức kinh tế quy định tại Điều 11 của Quyết định này (sau đây gọi là doanh nghiệp liên doanh). kinh tế). phòng đăng ký) phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Phòng đăng ký kinh doanh cấp vùng, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp khu vực
1. Nhận ngay hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. thực hiện chuyển đổi dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
3. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật Doanh nghiệp; đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo doanh nghiệp hàng năm.
4. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về trường hợp, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, quy trình, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
5. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục do pháp luật quy định.
6. Các trường hợp quy định tại Điều 59 của Quyết định này thì thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp.
7. Các loại hình đăng ký khác do pháp luật quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Cơ quan đăng ký kinh doanh khu vực
1. Tiếp nhận ngay hồ sơ đăng ký của hộ kinh doanh. xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn. thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế cấp huyện về tình hình hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Kiểm tra ngay đối tượng kinh doanh, theo nội dung hồ sơ đăng ký, tại nơi cư trú. phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra doanh nghiệp; Kiểm tra nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn khi có yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh khu vực.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết.
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện chủ thể kinh doanh không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp quy định tại Điều 61 của Quyết định này thì thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thương nhân.
7. Các loại hình đăng ký khác do pháp luật quy định.
Bạn có thể tải xuống tệp phù hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.