Thủ tục ly hôn khi làm mất giấy đăng ký kết hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng, huỷ bỏ trách nhiệm pháp lý trong hôn nhân và các nghĩa vụ dân sự khác. Vậy, mất giấy đăng ký kết hôn thì giải quyết ly hôn như thế nào. Trong bài viết dưới đây, HoaTieu.vn sẽ giải đáp thắc mắc của độc giả.
Không đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
1. Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Do những khó khăn, mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân, nhiều cặp đôi quyết định ly thân nhưng cũng có trường hợp dắt tay nhau ra tòa và bị mất cả bản chính và bản sao Giấy đăng ký kết hôn, hôn thú.
Không có giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Về nguyên tắc, vợ chồng bạn vẫn có quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn tại tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
Tuy nhiên, để có căn cứ hòa giải thì ngoài các giấy tờ như đơn ly hôn, bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy tờ xác nhận tài sản, bản sao giấy khai sinh của các con… , tòa án sẽ yêu cầu vợ chồng bạn cung cấp Giấy chứng nhận kết hôn bản chính hoặc bản sao (có giải thích về việc không có bản chính).
2. Thủ tục ly hôn trong trường hợp mất Giấy đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Điều 24 Khoản 1 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. “Đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng giấy tờ về hộ tịch và bản chính giấy tờ về hộ tịch trong sổ hộ khẩu bị mất thì được đăng ký lại.
Do đó, nếu bạn làm mất Giấy đăng ký kết hôn thì sẽ có hai hướng giải quyết để giải quyết ly hôn là yêu cầu cấp bản sao Giấy đăng ký kết hôn trước đó hoặc xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn.
Cách tốt nhất là trước hết bạn nên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Thủ tục yêu cầu trích lục được quy định tại Điều 9 và Điều 64 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hành vi dân sự về cư trú
1. Để cung cấp bản sao trích lục hành vi dân sự, người yêu cầu trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về cư trú dân sự.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu sao lục hộ tịch của cá nhân thì phải gửi văn bản nêu rõ lý do đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch trao bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
3. Về làm lại Giấy đăng ký kết hôn
Nếu bạn bị mất cả bản chính và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và muốn cấp lại thì có thể làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 27 Quyết định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) bản sao giấy chứng nhận kết hôn đã cấp trước đó; Trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao Hộ chiếu và giấy tờ tùy thân có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Cán bộ hộ tịch kiểm tra, xác minh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Nếu xét thấy hồ sơ đăng ký lại việc kết hôn là đầy đủ, chính xác và đúng quy định của pháp luật thì cán bộ hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại việc kết hôn lại theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 18 của luật này. Luật cư trú dân sự…
Trường hợp việc đăng ký lại kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã khác với nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xin ý kiến bằng văn bản; Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh việc thực hiện các hành vi cư trú dân sự tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc lưu giữ Giấy chứng nhận kết hôn. nhận hộ tịch. sách
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sổ hộ tịch không còn được lưu giữ tại nơi đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định. Theo quy định của Luật cán bộ tư pháp và hộ tịch, việc đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đó và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch. Nếu không xác định được ngày, tháng trước đó đăng ký kết hôn thì công nhận quan hệ hôn nhân từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đó.
Sau khi được cấp lại Giấy đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn vẫn có quyền làm đơn thuận tình ly hôn gửi Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, bài viết trên đã giải đáp thắc mắc mất Giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không, thủ tục ly hôn theo pháp luật hiện hành. Mời các bạn làm quen với các bài viết liên quan đến chuyên mục “Hôn nhân và dân sự” trong chủ đề “Hỏi đáp pháp luật” và “Văn bản quy phạm pháp luật”.
Bạn có thể tải xuống tệp phù hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.