Thủ tục đăng ký thang bảng lương mới nhất
Hướng dẫn cách xây dựng thang bảng lương năm 2021. HoaTieu.vn xin chia sẻ mẫu thang bảng lương 2021. Hồ sơ đề nghị xây dựng thang bảng lương bao gồm những gì? Nộp ở đâu? Khi? Nếu không đăng ký thang bảng lương thì bị xử phạt như thế nào…. Mời các bạn đọc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Hồ Sơ Thang Bảng Lương 2021
1. Thang lương là gì?
Thang lương là hệ thống các thang lương, khoảng lương và các bậc lương dùng làm căn cứ để trả lương cho người lao động. Tùy thuộc vào sức mạnh và mức độ phức tạp của công việc. Doanh nghiệp sẽ trả lương cho người lao động theo mức lương đã định.
2. Tại sao doanh nghiệp cần xây dựng thang bảng lương?
Hàng năm, doanh nghiệp phải nộp thang bảng lương cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xây dựng thang lương thể hiện sự minh bạch trong việc trả lương cho nhân viên theo năng lực. Lãnh đạo doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong việc thương lượng lương cho nhân viên. Vì căn cứ vào thang bảng lương, mỗi nhân viên sẽ được trả lương theo năng lực làm việc và đúng quy định. Từ đó, tạo động lực để người lao động phấn đấu vì mức lương cao hơn và năng suất làm việc tăng lên.
Thang bảng lương còn thể hiện tính chuyên nghiệp của hệ thống quản lý lao động trong công ty. Giúp các nhà quản lý doanh nghiệp quản lý chi phí tiền lương cực kỳ hiệu quả.
3. Khi nào người sử dụng lao động phải nộp thang bảng lương?
– Doanh nghiệp mới thành lập phải nộp hồ sơ thang bảng lương cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
– Các doanh nghiệp đang hoạt động khi có sự thay đổi về mức tiền lương phải cơ cấu lại thang bảng lương để chi trả.
Ví dụ: Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ tăng từ ngày 01/01/2020. Vì vậy, bạn nhớ xây dựng và nộp cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội (nếu doanh nghiệp của bạn áp dụng mức lương tối thiểu vùng dưới mức lương tối thiểu vùng năm 2020).
-> Nếu doanh nghiệp áp dụng mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương năm 2020 nêu trên thì có thể không cần nộp lại.
4. Mẫu đơn đề nghị xây dựng thang lương mới nhất
1. Công văn đề nghị đăng ký hệ thống thang bảng lương (ghi rõ địa chỉ điện thoại liên hệ)
2. Quyết định công bố hệ thống thang, bảng lương.
3. Quy trình phê duyệt hệ thống thang bảng lương.
4. Bảng thang, bảng lương;
5. Bảng quy định tiêu chí, điều kiện áp dụng;
6. Tờ trình của người sử dụng lao động lần đầu hoặc định kỳ (nếu trước đó chưa nộp);
7. Quy chế lương, bảng phúc lợi (xây dựng phục vụ công tác quyết toán GPMB, đóng BHXH);
8. Văn bản xác nhận chưa có công đoàn cơ sở do Liên đoàn lao động ký, đóng dấu (nếu chưa có công đoàn cơ sở);
Ghi chú: Người lập phiếu điền thông tin họ tên, số điện thoại và nộp trực tiếp giấy giới thiệu, chứng minh nhân dân.
Ghi chú. Quyết định 121/2018/NĐ-KP của Chính phủ quy định, kể từ ngày 1/11/2018, “đối với doanh nghiệp có dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi tiền lương, các khoản tiền lương và chế độ. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác cấp huyện, nơi đặt trụ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
=> Doanh nghiệp được miễn gửi thang lương, tiền công và tiêu chuẩn lao động cho Sở Lao động, tuy nhiên vẫn cần xây dựng để lưu trữ nội bộ của đơn vị.
5. Hướng dẫn chi tiết cách làm hồ sơ thang bảng lương
4.1. Hệ thống bảng lương.
Căn cứ vào địa điểm đặt doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng thang bảng lương theo chức danh, công việc và mức lương phù hợp với doanh nghiệp.
(1) Bậc lương.
– Số lượng bậc lương tùy thuộc vào sự lựa chọn xây dựng của đơn vị, thông thường doanh nghiệp xây dựng 10 bậc. Nhân viên mới sẽ áp dụng bậc 1 và theo quy định tăng lương của doanh nghiệp mỗi lần tăng 1 bậc, trường hợp đặc biệt có thể tăng rất nhiều.
Lương bậc 1 theo nhóm phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Lao động qua đào tạo phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
+ Cần có sự chênh lệch 5% mức lương tối thiểu giữa các nhóm chức danh.
– Chênh lệch giữa hai bậc tiền lương có liên quan phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất là 5%. Và các nhóm công việc sau có cơ cấu tương tự, tính theo bậc 1, các bậc tiếp theo của cùng nhóm công việc cao hơn bậc trước ít nhất 5%. (Theo hướng dẫn tại Điều 7 Khoản 2 Nghị định 49/2013/NĐ-CP)
(2) nhóm chức danh, công việc.
– Căn cứ vào chức danh, chức vụ công việc thực tế tại doanh nghiệp, với các nhóm có mức lương như nhau thì có thể xếp vào một nhóm và hưởng mức lương như nhau.
Ghi chú:
– Mức lương thấp nhất đối với công việc hoặc chức danh cần lao động qua đào tạo, tập nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự đào tạo) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
– Mức lương phải cao hơn ít nhất 5% đối với công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt khó khăn, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của chức danh hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm trong điều kiện lao động thiếu thốn, vận động bình thường;
– Mức lương tối thiểu vùng không báo cáo bao gồm các khoản phúc lợi và tiền thưởng;
4.2. Tuyên bố của nhân viên.
Trường hợp đơn vị chưa nộp bản khai báo sử dụng lao động thì doanh nghiệp cũng nộp hồ sơ bổ sung trong trường hợp này.
– Đơn vị mới thành lập bắt buộc phải kê khai sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động.
– Báo cáo thay đổi công việc 6 tháng đầu năm hoặc cuối năm.
IN HỒ SƠ. In folder thành 2 bộ, đóng folder đựng toàn bộ hồ sơ theo hướng dẫn trên và sắp xếp (không để công văn vào sổ hồ sơ) và đóng giáp lai giữa các trang.
HIỆN TẠI:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại một trong các nơi sau:
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội khu vực.
– Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Văn phòng Ủy ban nhân dân khu vực;
GHI CHÚ. Hiện tại một số P NKT & TBXH nhận hồ sơ đăng ký thang lương qua mạng điện tử => Các đơn vị phải liên hệ với P. đơn vị trực thuộc để nộp hồ sơ trước khi nộp hồ sơ đăng ký thang lương.
6. Quy định xử phạt hành vi không đăng ký thang bảng lương
Tôi xin trích dẫn quy định xử phạt hành vi không đăng ký thang bảng lương, không xây dựng thang bảng lương tại sở lao động người tàn tật và thương binh xã hội.
Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-KP ngày 25/11/2015 đến ngày 07/10/2015 quy định cụ thể về phạt tiền như sau:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức công việc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức công việc hoặc không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức công việc trái quy định của pháp luật;
b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi có sự thay đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
c) Không công bố công khai thang lương, bảng lương, định mức công việc và quy chế thưởng tại nơi làm việc;
d) Không thông báo cho người lao động về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện;
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Không trả lương đúng hạn.
– Trả lương thấp hơn mức lương trong thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
– không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm đêm và tiền lương gián đoạn cho người lao động theo quy định của pháp luật;
– Khấu trừ lương của người lao động vi phạm pháp luật.
Trả lương không đúng cho người lao động trong thời gian tạm thời chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm ngừng việc, đình công, những ngày người lao động không được nghỉ hàng năm;
Hình phạt đặc biệt như sau:
(a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên;