Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013. Hiến pháp 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và thay thế Hiến pháp 1992. Xin vui lòng tham khảo nó để biết chi tiết.
HỘI NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2013 |
CẤU TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU:
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, dân tộc Việt Nam đã lao động cần cù, sáng tạo, anh dũng chiến đấu dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên trung, bất khuất và xây dựng nên một nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm 1930 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta đã tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của nhân dân, vì hạnh phúc của nhân dân. . Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân, được sự giúp đỡ của bạn bè năm châu, nhân dân ta đã giành được những thắng lợi to lớn trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, nhân dân Việt Nam xây dựng và thực hiện Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà cơ sở là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất với sự phân công, phối hợp và kiểm soát của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Điều 3.
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền chiếm hữu của nhân dân. công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Điều 4.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. của toàn dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, lực lượng lãnh đạo của nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
3. Tổ chức Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 5.
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nước thống nhất của các dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Chữ quốc ngữ là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện, tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng đất nước phát triển.
Điều 6.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước.
Quy tắc 7.
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Điều 8.
1. Nhà nước tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. đấu tranh kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 14.
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được Hiến pháp, luật và pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế bởi quy định của pháp luật trong những trường hợp cần thiết trên cơ sở xét đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức và sức khỏe xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 15.
1. Quốc tịch không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có nghĩa vụ làm nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội.
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 16.
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 17.
1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam không bị trục xuất hoặc giao nộp cho nước khác.
3. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.
Điều 18.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, gắn bó với gia đình, quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Điều 19.
Mọi người đều có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tước đoạt tính mạng một cách trái pháp luật.
Bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.