Chế độ đối với dân quân tự vệ
Quy định về tiền lương, phụ cấp của Dân quân tự vệ
Chế độ phụ cấp của dân quân tự vệ được quy định như thế nào? Quy định tiền lương của dân quân tự vệ? Chế độ, điều kiện hưởng chính trị của dân quân tự vệ. HoaTieu.vn sẽ giải đáp cho bạn qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý.
1. Điều kiện đủ điều kiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách trong các trường hợp sau đây:
– Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ;
* Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ trong tư thế chiến đấu bảo vệ địa hình, căn cứ. phối hợp với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển và các lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
* Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác của địa phương tham gia xây dựng KVPT, Khu vực phòng thủ; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường, phòng thủ dân sự.
* Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, đoàn thể.
* Học chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập quân sự.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định.
– Chấp hành quyết định nhập ngũ của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ;
* Trường hợp chưa ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp mà phải sử dụng dân quân tự vệ.
* Tình trạng khẩn cấp về quân sự, quốc phòng, tình trạng khẩn cấp.
2. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
Chế độ, chính sách của dân quân, trừ dân quân biển và dân quân thường trực được quy định như sau:
– Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 của tổng mức lương tối thiểu; nếu làm ca trực từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động;
– Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, trường hợp không thể đi lại hàng ngày thì được bố trí nơi ở, trông giữ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe sau khi đi và về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Tự vệ, trừ tự vệ trên biển, được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp, đi lại và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
Chiến sĩ chính đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trường hợp được kéo dài thời hạn tham gia nghĩa vụ, ngoài chế độ quy định chung khi được huy động phục vụ có quyền trợ cấp cho những ngày làm việc bổ sung; Mức trợ cấp tăng thêm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không được thấp hơn hệ số 0,04 của tổng mức lương tối thiểu.
3. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ biển
Dân quân tự vệ biển có quyền sử dụng các chế độ, chính sách sau đây khi thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, bảo vệ an ninh, trật tự và tìm kiếm, cứu nạn trên biển:
- Dân quân có quyền được trợ cấp ngày công lao động, mức này không thấp hơn 0,12 tổng mức lương tối thiểu. được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ Hải quân trên tàu cấp 1 cập cảng căn cứ;
- Được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp, đi lại, tiền tàu, xe tự vệ theo chế độ hiện hành.
Dân quân tự vệ trong việc thực hiện nhiệm vụ, tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển, đảo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền được sử dụng các chế độ, chính sách của Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. sách
Đối với tự vệ được trả đủ lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp hiện hưởng theo chế độ hiện hành và được tính thêm 50% tiền lương tính theo ngày thực tế điều động; được hưởng mức tiền ăn theo tiêu chuẩn hàng ngày cho một người bằng 0,1 mức lương cơ sở; Trường hợp mức thực tế thấp hơn mức trên thì áp dụng quy định sau:
Mức trợ cấp cho dân quân được hưởng ngày công lao động bằng 0,25 mức lương cơ sở. được hỗ trợ tiền ăn theo tiêu chuẩn 0,1 ngày/người bằng 0,1 mức lương cơ sở. Đối với Thuyền trưởng, Máy trưởng được hưởng thêm phụ cấp trực ca bằng 0,08 mức lương cơ sở/người/ngày.
4. Chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực
Dân quân thường trực có quyền được trợ cấp một ngày công lao động không thấp hơn 0,08 lần tổng mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi ăn, nghỉ.
Dân quân cơ yếu đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự liên tục từ đủ 12 tháng trở lên, thì thôi phục vụ tại ngũ được hỗ trợ như sau:
- 01 tháng đối với tổng mức lương tối thiểu chung từ 12 tháng đến 18 tháng.
- 02 tháng tổng mức lương tối thiểu chung đối với trường hợp chưa đủ 18 tháng đến 24 tháng.
- 03 tháng tổng mức lương tối thiểu trong trường hợp từ đủ 24 tháng trở lên.
Bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.