Các môn học đã thay đổi như thế nào kể từ năm 2018?
Các môn học sẽ thay đổi như thế nào trong chương trình mới?
Ngày 19/1, Bộ GD&ĐT công bố Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, nhiệm vụ giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Dự án có 20 hạng mục, trong đó có một số hạng mục mới, một số môn học tích hợp, bắt buộc, tự chọn; giảm tải kiến thức và nâng cao trải nghiệm của học viên…
Nhiều môn học được lựa chọn theo nguyện vọng, định hướng nghề nghiệp của học sinh… Cụ thể như sau.
Ngôn ngữ tiếng Việt
• Tập trung vào kỹ năng. đọc, viết, nghe, nói, chú trọng rèn kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng tạo lập các văn bản khác nhau cần thiết trong cuộc sống.
• Nâng cao văn hóa đọc.
• Chỉ có 6 tác phẩm bắt buộc đưa vào chương trình, còn các tác phẩm văn học khác đưa vào hồ sơ đăng ký lựa chọn của nhóm tác giả SGK, nhà trường, giáo viên và học sinh.
toán học
Đổi mới hướng tới “toán học cho mọi người”.
• Giai đoạn giáo dục cơ bản. giúp học sinh nắm được hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy tắc toán học cơ bản nhất cho mọi người làm cơ sở học tập ở các cấp học tiếp theo hoặc có thể vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.
• Giai đoạn học tập giúp học sinh có hiểu biết tương đối tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, các ngành nghề liên quan đến toán học.
• Chú trọng tính ứng dụng, cho phép học sinh trải nghiệm và ứng dụng toán học vào thực tế, tạo mối liên hệ giữa toán học và các môn học, đặc biệt là các môn học trong giáo dục STEM.
• Chương trình phân hóa nhưng linh hoạt, cho phép các địa phương chủ động lựa chọn một số nội dung và triển khai kế hoạch học toán phù hợp với địa phương, nhà trường.
Giáo dục công dân
• Ở tiểu học gọi là môn đạo đức, chú trọng giáo dục các phẩm chất, hành vi, kỹ năng thông qua các tình huống gần gũi với cuộc sống.
• Trường cấp hai. giáo dục công dân. giáo dục công dân ý thức trách nhiệm, cách ứng xử cần thiết để chung sống, giáo dục pháp luật.
• Trung học phổ thông. giáo dục kinh tế và pháp luật. đây là môn học tự chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp, cung cấp những kiến thức cơ bản và cần thiết về kinh tế và pháp luật.
Tự nhiên và xã hội (lớp 1, 2, 3)
• Tạo cơ sở ban đầu cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên và xã hội ở các lớp cao hơn.
• Chương trình bao gồm 6 chủ đề: gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khỏe, trái đất và bầu trời.
• Mỗi chủ đề thể hiện mối quan hệ, tương tác giữa con người và các yếu tố tự nhiên, xã hội trên cơ sở giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; Giáo dục ở mức độ đơn giản, phù hợp các vấn đề liên quan đến giữ gìn sức khỏe, bảo vệ cuộc sống an toàn của bản thân, gia đình và cộng đồng, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai;
Lịch sử và Địa lý (Lớp 4, 5)
• Sửa chữa công trình, di dời nơi này sang nơi khác.
• Về lịch sử, không theo trình tự thời gian, chỉ chọn lọc những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của vùng, đất nước, khu vực và giai đoạn lịch sử nhất định.
• Về địa lý, mỗi vùng, quốc gia, khu vực chỉ chọn một số kiến thức địa lý tiêu biểu đặc trưng cho từng vùng.
• Kiến thức lịch sử và địa lý được tích hợp vào các chủ đề địa phương, khu vực, quốc gia và toàn cầu.
Lịch sử và Địa lý (THPT)
• Khung kiến thức lịch sử, địa lý được tích hợp ở mức độ đơn giản, sắp xếp gần nhau.
• Trong chương trình THCS mới, nội dung lịch sử lấy thời gian làm trọng tâm (thời gian là trọng tâm xuyên suốt).
• Mỗi giai đoạn lịch sử hình thành bí truyền đều tuân theo khuôn mẫu: thế giới – khu vực – Việt Nam – lịch sử địa phương.
• Lịch sử Việt Nam là trọng tâm, chiếm 60% thời lượng chương trình.
• Nội dung địa lý chuyển từ địa lý chung sang địa lý khu vực và địa lý Việt Nam.
• Tập trung vào các chủ đề, kiến thức và kỹ năng chính.
• Tính mở cho phép điều chỉnh các thông số kỹ thuật cục bộ.
Lịch sử (THPT)
• Được chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, thuộc nhóm môn khoa học xã hội;
• Thông qua hệ thống chủ đề, chủ đề trong các môn Lịch sử thế giới, Lịch sử Đông Nam Á, Lịch sử Việt Nam, môn lịch sử giúp học sinh phát triển các kỹ năng sử học, đặc biệt là tư duy lịch sử, năng lực thu thập và xử lý số liệu.
• Vận dụng các bài học lịch sử vào các vấn đề thực tế cuộc sống.
Địa lý (THPT)
• Được chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, thuộc nhóm môn khoa học xã hội;
• Chương trình chú trọng thực hành địa lý, coi thực hành là một nội dung quan trọng của môn học.
• Phần thực hành chiếm 50% thời lượng dạy thực tế của chương trình.
Khoa học (lớp 4, 5)
• Chương trình gồm 6 chủ đề: chất liệu; năng lượng; thực vật và động vật; nấm, vi khuẩn, vi rút; con người và sức khỏe; sinh vật và môi trường.
• Các chủ đề này được phát triển dần dần từ lớp 4-5.
Khoa học tự nhiên (THPT)
• Là môn học được xây dựng và phát triển trên cơ sở vật lý, hóa học, sinh học và khoa học địa chất…
• Cung cấp các nguyên tắc/khái niệm chung nhất về thế giới tự nhiên được lồng ghép vào các sơ đồ nội dung.
• Kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết với kinh nghiệm.
Vật lý (THPT)
• Chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
• Thiết kế chương trình vật lý chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lý của môn học, nhấn mạnh tính thực tiễn.
• Tránh thiên về toán học.
• Nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
• Các chủ đề được thiết kế theo trình tự từ trực quan đến trừu tượng, đơn giản đến phức tạp.
Hóa học (THPT)
• Chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
• Thiết kế chương trình hóa học chú trọng bản chất, ý nghĩa của môn học hóa học, nhấn mạnh tính thực tiễn.
• Giảm thiểu, hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc, tính toán theo kiểu “toán học”, ít mang tính chất hóa học và thực tiễn.
• kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và kinh nghiệm, kết nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý, sinh học, y học và địa chất.
Sinh học (THPT)
• Chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
• Nhấn mạnh tính thực tiễn, thực hành bằng cách kết hợp việc học trên lớp với các hoạt động ngoại khóa trong môi trường tự nhiên và xã hội.
• Phương pháp và hình thức dạy học sinh học chủ yếu là thực hành trong phòng thí nghiệm, trên lớp và ngoài thực địa.
Công nghệ thông tin
• Bao gồm giáo dục cơ bản và hướng nghiệp.
• Ở bậc tiểu học, học sinh chủ yếu học sử dụng các phần mềm đơn giản hỗ trợ học tập và sử dụng các thiết bị số.
• Ở THCS, học sinh biết sử dụng và sử dụng các phần mềm thông dụng để tạo ra các sản phẩm phục vụ học tập và đời sống; Thực hành giải quyết vấn đề và khám phá sáng tạo.
• Tổ chức các chủ đề bắt buộc và chủ đề tự chọn ở trường phổ thông theo định hướng tin học ứng dụng hoặc khoa học máy tính.
Công nghệ
• Giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ tại gia đình, trường học và xã hội.
• Xây dựng và phát triển các kỹ năng thiết kế, sử dụng, giao tiếp, đánh giá và hiểu biết về công nghệ; góp phần phát triển kỹ năng định hướng nghề nghiệp;
• Học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; phát triển kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Giáo dục thể chất
• Giáo dục thể chất là môn học bắt buộc được giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 12.
• Tư duy cởi mở để học sinh lựa chọn hoạt động phù hợp với thể chất, nguyện vọng và điều kiện của nhà trường.
Âm nhạc và nghệ thuật
• Được trải nghiệm, ứng dụng và thực hành các hoạt động trong các môi trường học tập khác nhau.
• Phát triển tình cảm thẩm mỹ, phát triển kỹ năng cơ bản.
• Chú trọng kỹ năng ứng dụng, thực hành, đam mê và phong cách cá nhân trong giáo dục định hướng nghề nghiệp.
• Nhấn mạnh việc sử dụng đồ dùng, học liệu sẵn có ở địa phương, kết hợp đồ dùng dạy học truyền thống với công nghệ hiện đại.
Kinh nghiệm/Hoạt động nghề nghiệp
• Hoạt động phát triển cá nhân.
• Hoạt động làm việc.
• Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng.
• Hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Bạn có thể tải xuống tệp thích hợp cho mình từ các liên kết bên dưới.