Định nghĩa bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình là gì? Xử phạt hành vi bạo lực gia đình. Trong bài viết dưới đây Hoatieu.vn sẽ phân tích các quy định của pháp luật về bạo lực gia đình để các bạn nắm rõ.
Bạo lực gia đình bị xử phạt như thế nào?
1. Bạo lực gia đình là gì?
Theo khoản 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau:
2. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây hoặc có thể gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế của các thành viên khác trong gia đình.
Như vậy, bạo lực gia đình là hành vi tác động thể chất của thành viên gia đình đối với thành viên khác trong gia đình gây tổn hại về tinh thần, sức khỏe, kinh tế của người đó. Bạo lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em trong gia đình thường do người cha giận dữ, say xỉn và bạo lực gây ra.
2. Hành vi nào là bạo lực gia đình?
Hành vi được coi là bạo lực gia đình theo Điều 2 Khoản 1 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 được quy định như sau:
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Tra tấn, ngược đãi, đánh đập hoặc các hành vi cố ý khác xâm phạm sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, trách nhiệm trong quan hệ gia đình giữa ông và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh chị em với nhau;
d) ép buộc quan hệ tình dục.
e) cưỡng ép tảo hôn. cưỡng ép kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, hủy hoại, hủy hoại hoặc có hành vi khác cố ý gây thiệt hại tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên trong gia đình;
h) ép buộc các thành viên gia đình làm việc quá mức hoặc đầu tư tài chính vượt quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình để tạo ra sự phụ thuộc tài chính;
i) Có hành vi đưa thành viên gia đình ra khỏi nơi cư trú trái pháp luật.
Như đã trình bày ở trên, bạo lực gia đình không chỉ là hành vi đánh người, mà còn là hành vi xâm phạm tài sản; lăng mạ; áp lực tâm lí; ngăn cản nghĩa vụ của người khác trong quan hệ gia đình; ép buộc quan hệ tình dục; cưỡng chế trong vấn đề kết hôn, ly hôn; quá tải. Hơn nữa, những hành vi xâm hại này không chỉ giới hạn trong một gia đình mà còn liên quan đến các thành viên trong gia đình của những người đã ly hôn hoặc có vợ, chồng chung sống với nhau như vợ chồng.
3. Xử phạt hành vi bạo lực gia đình
Các hành vi bạo lực gia đình nêu trên sẽ tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi mà cơ quan nhà nước ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Quyết định 144/2021/NĐ-CP. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và kèm theo các biện pháp khắc phục hậu quả như bồi thường, xin lỗi, xóa án tích, thanh toán viện phí,… được nêu tại các Điều 52, 53, 54, 55, 56, 57, 55 : , 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mời bạn đọc xem tại đây.
Ngoài ra, bạo lực gia đình trầm trọng hơn có thể bị coi là tội hình sự vào năm 2015. Theo quy định tại Điều 181, 184, 185 Bộ luật Hình sự, về tội cưỡng ép, cản trở kết hôn, ly hôn, tự nguyện kết hôn. tội loạn luân, tội bạo hành thành viên gia đình. Các tội phạm quy định có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.
Như vậy, hành vi bạo lực gia đình có thể bị phạt hành chính, phạt tù tùy theo mức độ vi phạm của người vi phạm. Ngoài ra, các hình thức khắc phục hậu quả khác nhằm giúp người bị thiệt hại bồi thường thiệt hại về thể chất, tinh thần và tài sản do người xâm phạm gây ra.
4. Trình báo bạo lực gia đình ở đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 về phát hiện, báo tin bạo lực gia đình;
1. Người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải báo ngay cho cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 4 Điều 29 của Luật này.
Trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì người phát hiện hành vi bạo lực gia đình phải báo tin cho cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ trưởng dân phố nơi xảy ra vụ việc nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
Nếu bạn là nhân viên y tế phát hiện một trường hợp, bạn phải tuân thủ mục 23(3) của Đạo luật Phòng chống và Kiểm soát Bạo lực Gia đình 2007, trong đó nêu rõ:
3. Nhân viên y tế trong khi thi hành công vụ có trách nhiệm bảo mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình. Trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Nếu bạn là cố vấn, bạn phải tuân thủ mục 29(4) của Đạo luật Phòng chống và Kiểm soát Bạo lực Gia đình 2007;
4. Chuyên gia tư vấn phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực tư vấn. Trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, người tư vấn có trách nhiệm bảo mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; Trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm thì thông báo ngay cho người đứng đầu cơ sở cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Vì vậy, khi bạn phát hiện bạo lực gia đình, bạn nên báo cáo cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi gần nhất; Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp báo cho cơ quan công an nơi gần nhất. cùng nhân viên tư vấn báo cáo với quản lý cơ sở để đến cơ quan công an nơi gần nhất trình báo.
Bạo lực gia đình ngày nay vẫn âm thầm diễn ra trong các gia đình, nhưng chúng ta phải hiểu rằng, bạo lực gia đình sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của nạn nhân, con cái trong gia đình và sẽ ảnh hưởng đến cả gia đình, thế hệ mai sau. Vì vậy, cần phải bình tĩnh giải quyết những mâu thuẫn trong gia đình một cách nhẹ nhàng để gia đình hạnh phúc là cơ sở của sự phát triển xã hội.
Trên đây là bài viết của Navigator về câu hỏi “Bạo lực gia đình là gì?” giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hành vi bạo lực và hình phạt đối với hành vi vi phạm. Mời bạn tham khảo các bài viết hữu ích sau trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật: