1. Soạn bài Năng lực sáng tạo: Khởi động
1.1 Tìm hiểu về tác giả Phan Đình Diệu
- Phan Đình Diệu (sinh năm 1936, mất năm 2018) là giáo sư, nhà toán học và nhà khoa học máy tính của Việt Nam.
- Ông lớn lên ở huyện Can Lộc, thuộc tỉnh Hà Tĩnh
- Ông là một trong những người được ghi nhận là có công đầu tiên trong kế hoạch đào tạo cũng như phát triển ngành tin học ở Việt Nam.
- Ông là chuyên gia trong những lĩnh vực: toán học kiến thiết, lý thuyết thuật toán, logic toán, ôtômat và ngôn ngữ hình thức, lý thuyết mật mã cùng với sự an toàn thông tin.
- Tác phẩm:
+ “Nghĩ suy cùng đất nước” - Tuyển tập những bài viết của tác giả Phan Đình Diệu.
+ Phan Đình Diệu. Lý thuyết ôtômát và thuật toán của Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, năm 1977, 407tr
+ Phan Đình Diệu. Tổng quan về công nghệ thông tin, Hà Nội, năm 1998.
+ Phan Đình Diệu. Some questions in constructive functional analysis. Proceedings of the Steklov Institute of Mathematics, No. 114 (1970). Translated from the Russian by J. M. Danskin.American Mathematical Society, Providence, R.I., 1974. iv+228 pp.
- Ông cũng là tác giả của khoảng hơn 30 bài báo đã được thống kê (chưa đầy đủ) bởi MathSciNet của Hội Toán học Hoa Kỳ.
1.2 Trả lời câu hỏi khởi động
Gần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà em biết? Điểm chung nhất của những thành tựu ấy là gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về những thành tựu sáng tạo nổi bật của con người, sử dụng khả năng phân tích để tìm ra được điểm chung của những thành tựu.
Lời giải chi tiết:
- Có những thành tựu sáng tạo của con người như là năng lượng nhiệt hạch của Mặt trời, khôi phục gen của những loài cổ đại và tạo ra tế bào gốc từ da người,…
- Điểm chung nhất của những thành tựu ấy là: đều sử dụng những công nghệ vô cùng hiện đại và tiên tiến; đều là sự sáng tạo của loài người.
2. Soạn bài Năng lực sáng tạo: Đọc văn bản
2.1 Tác giả đã giải thích ra sao về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo?
Phương pháp giải:
Đọc tác phẩm sau đó tìm ra cách giải thích của tác giả về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo.
Lời giải chi tiết:
- Khái niệm sáng tạo chính là một loại hoạt động tinh thần riêng có của con người, mà sản phẩm tạo ra của nó thường là tinh thần riêng của mỗi con người, mà sản phẩm của nó thường là những phát minh vô cùng mới mẻ hoặc phát hiện mới mẻ và độc đáo của tư duy và trí tưởng tượng.
- Năng lực sáng tạo chính là khả năng tư duy và trí tưởng tượng
2.2 Ý tưởng có vai trò ra sao trong sáng tạo của con người?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm “Năng lực sáng tạo” sau đó tìm ra vai trò của ý tưởng
Lời giải chi tiết:
“Trong sáng tạo khoa học, ý tưởng chỉ là những ánh chớp, nhưng ánh chớp đó là tất cả”
→ Trong bài viết "Năng lực sáng tạo" của tác giả Phan Đình Diệu, ý tưởng được xem như là nền tảng, là khởi đầu cho tất cả hoạt động sáng tạo của con người. Tác giả đã khẳng định: "Sáng tạo là hoạt động của con người nhằm tạo ra cái mới, cái có giá trị về vật chất và tinh thần". Và để tạo ra được cái mới, con người cần phải có ý tưởng - "những hình ảnh, những dự kiến ban đầu về những sản phẩm mới".
Vai trò của ý tưởng ở trong sáng tạo được thể hiện thông qua những khía cạnh dưới đây:
- Ý tưởng là khởi nguồn cho mọi hoạt động sáng tạo
- Ý tưởng là yếu tố quyết định cho chất lượng của sản phẩm sáng tạo
- Ý tưởng thể hiện bản sắc và cá tính của người sáng tạo
- Ý tưởng là động lực giúp thúc đẩy sự phát triển của xã hội
- Ý tưởng có vai trò chính là kết quả sáng tạo.
2.3 Phạm vi của hoạt động sáng tạo
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm sau đó tìm ra những từ ngữ nói về phạm vi hoạt động của hoạt động sáng tạo.
Lời giải chi tiết:
Phạm vi hoạt động của hoạt động sáng tạo chính là:
- Xưa nay, người ta chỉ xem nó như là hoạt động riêng của một tầng lớp được gọi là “trí thức”
- Khi xuất hiện khái niệm về “kinh tế trí thức” thì sáng tạo lại là hoạt động của tất cả mọi người và mọi người đều sở hữu năng lực sáng tạo >> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức
2.4 Những yếu tố nào đã quyết định được năng lực sáng tạo của con người?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm sau đó tìm ra những yếu tố quyết định sáng tạo của con người.
Lời giải chi tiết:
- Tin rằng chính mình là người sáng tạo
- Hãy mở rộng những điều mà mình cảm thấy quan tâm để có thêm được nhiều nhận thức mới và kinh nghiệm mới, hãy thu nhập thêm thật nhiều rung cảm, ấn tượng cũng như nhiều thông tin mới để chuẩn bị cho sự sáng tạo; hãy tìm kiếm những mối quan hệ liên kết; từ bỏ những thói quen thường ngăn cản chúng ta; tạo cho mình một môi trường thật sự thoải mái và bố trí thời gian sao cho thuận tiện
- Tìm kiếm những cái mới, một tri thức mới hoặc một cách vận dụng mới và một phương pháp mới.
2.5 Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo cùng với ý nghĩa của nó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm sau đó tìm ra bản chất chung của tất cả hoạt động sáng tạo.
Lời giải chi tiết:
- Bản chất chung của sáng tạo chính là việc tìm kiếm cái mới, một tri thức mới hoặc một cách vận dụng mới của những tri thức đã có sẵn, một phương pháp mới hoặc một giải pháp mới cho một vấn đề tưởng như đã cũ, nói tóm gọn lại là tìm những đóng góp mới nhằm giải quyết các vấn đề mà con người đã gặp phải trong cuộc sống.
- “Kinh tế tri thức” toàn cầu hóa với một thị trường được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới, yếu tố “năng lực sáng tạo” cũng trở thành chìa khóa chính cho tất cả quốc gia đi vào tiến trình hội nhập, thì việc chăm lo cũng như tạo dựng và phát huy năng lực sáng tạo không còn là việc của mỗi cá nhân, mà trở thành một vấn đề chiến lược của mọi quốc gia.
- Ý nghĩa: Là động lực giúp thúc đẩy kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như khẳng định giá trị bản thân.
2.6 Vai trò của năng lực sáng tạo ở trong nền kinh tế tri thức.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm và chú ý vào đoạn văn phân tích năng lực sáng tạo ở trong nền kinh tế tri thức
Lời giải chi tiết:
- “Kinh tế tri thức” toàn cầu hóa với một thị trường được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới, yếu tố “năng lực sáng tạo” đã trở thành chìa khóa chính cho tất cả quốc gia đi vào tiến trình hội nhập, thì việc chăm lo cũng như tạo dựng và phát huy năng lực sáng tạo không còn là việc của mỗi cá nhân, mà trở thành vấn đề chiến lược cho mọi quốc gia.
- Sự tiếp xúc trao đổi giữa những bộ óc, thường giúp cho các ý tưởng gặp gỡ, chọn lựa, đối sánh ý tưởng làm nảy sinh ra ý tưởng…
2.7 Điều kiện để phát triển năng lực sáng tạo của con người ở trong bối cảnh cuộc sống hiện đại.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm sau đó tìm ra điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người ở trong bối cảnh cuộc sống hiện đại.
Lời giải chi tiết:
Điều kiện để phát triển năng lực sáng tạo của con người ở trong bối cảnh cuộc sống hiện đại:
a) Kiến thức với kỹ năng:
- Nắm vững kiến thức nền tảng ở trong lĩnh vực liên quan tới hoạt động sáng tạo.
- Trau dồi kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề cũng như giao tiếp và hợp tác.
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và internet nhằm tìm kiếm thông tin và cập nhật xu hướng.
b) Môi trường:
- Môi trường khuyến khích sự đổi mới và thử nghiệm, chấp nhận rủi ro.
- Tôn trọng sự khác biệt và khuyến khích tinh thần hợp tác, chia sẻ.
- Cung cấp nguồn lực cùng với cơ hội học tập và phát triển.
c) Yếu tố cá nhân:
- Tư duy mở: Thích khám phá, tò mò và sẵn sàng tiếp thu những ý tưởng mới.
- Sự kiên trì: Không nản lòng trước những thất bại và kiên trì theo đuổi mục tiêu.
- Tự tin: Tin tưởng vào khả năng của chính mình, dám nghĩ dám làm.
- Lòng đam mê: Yêu thích và say mê với lĩnh vực sáng tạo.
d) Bối cảnh cuộc sống hiện đại:
- Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ: Mang tới nhiều công cụ và phương tiện hỗ trợ cho hoạt động sáng tạo.
- Nền kinh tế tri thức: Đề cao giá trị của sáng tạo và đổi mới.
- Sự toàn cầu hóa: Mở rộng cơ hội cho việc học hỏi, hợp tác và giao lưu quốc tế.
e) Một số giải pháp giúp phát triển năng lực sáng tạo:
- Đổi mới giáo dục: Nâng cao được chất lượng giảng dạy, chú trọng vào phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Xây dựng môi trường thật sáng tạo: Hỗ trợ những cá nhân và tổ chức trong hoạt động sáng tạo.
- Tăng cường quá trình hợp tác quốc tế: Chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ những quốc gia tiên tiến.
Kết luận:
Phát triển năng lực sáng tạo chính là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh của cuộc sống hiện đại. Mỗi cá nhân cần phải nỗ lực rèn luyện, trau dồi kiến thức và kỹ năng, đồng thời cần có sự hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và xã hội nhằm phát huy tối đa được tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Lộ trình khóa học PAS THPT sẽ được thiết kế riêng cho từng bạn học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước đạt điểm cao trong mọi kỳ thi chung và riêng.
3. Soạn bài Năng lực sáng tạo: Trả lời câu hỏi cuối bài
3.1 Câu 1 trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Theo bạn, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ràng ở nhan đề không? Nhận xét mức độ phù hợp giữa nội dung của văn bản với nhan đề.
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn, hiểu khái niệm “luận đề” và hiểu được ý nghĩa của nhan đề, đọc tác phẩm để biết được nội dung của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Luận đề và mức độ phù hợp giữa nội dung với nhan đề của văn bản "Năng lực sáng tạo":
Luận đề:
- Năng lực sáng tạo chính là một phẩm chất thiết yếu của con người ở trong bối cảnh cuộc sống hiện đại.
- Cần có những điều kiện và giải pháp nhằm phát triển năng lực sáng tạo.
Mức độ phù hợp:
- Nhan đề "Năng lực sáng tạo" khái quát chính xác được nội dung chủ đạo của văn bản: Văn bản tập trung làm rõ về khái niệm, tầm quan trọng, điều kiện cùng với giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo.
- Nhan đề ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu: Gây ấn tượng mạnh, thu hút được sự chú ý của người đọc.
- Nhan đề thể hiện được tính khái quát cao: Không chỉ giới hạn trong một lĩnh vực cụ thể mà còn đề cập tới năng lực sáng tạo nói chung.
Tuy nhiên, nhan đề có thể được cải thiện nhằm thể hiện rõ ràng hơn luận điểm:
- Có thể thêm cụm từ phụ giúp làm rõ chủ đề: Ví dụ: "Năng lực sáng tạo: Yếu tố thiết yếu ở trong thời đại mới" hoặc "Phát triển năng lực sáng tạo: Chìa khóa thành công ở trong tương lai".
- Sử dụng từ ngữ mang đến tính khẳng định mạnh mẽ hơn: Ví dụ: "Nâng tầm năng lực sáng tạo" hay "Thúc đẩy sáng tạo: Động lực phát triển".
Kết luận:
Nhan đề "Năng lực sáng tạo" đã thể hiện được rõ ràng nội dung chủ đạo của văn bản. Tuy nhiên, để thể hiện rõ hơn về luận điểm và thu hút được sự chú ý của người đọc, nhan đề có thể sẽ được cải thiện thêm.
3.2 Câu 2 trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai được những luận điểm nào? Nêu mối quan hệ giữa những luận điểm đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ tác phẩm, chú ý tới những ý chính được tác giả sử dụng nhằm triển khai cho vấn đề được nói đến trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Luận điểm và mối quan hệ giữa những luận điểm ở trong văn bản "Năng lực sáng tạo":
Luận điểm:
a) Năng lực sáng tạo là gì? “Khó tìm được một định nghĩa rõ ràng nào cho khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo”
- Khái niệm: Khả năng tạo ra được cái mới có giá trị.
- Biểu hiện: Khả năng tư duy độc lập sau đó tìm ra giải pháp mới, sáng tạo ở trong công việc và cuộc sống.
b) Phạm vi của năng lực sáng tạo: “Xưa nay, khi nói đến sáng tạo, thường ta chỉ xem đó là hoạt động riêng của một lớp người được gọi là trí thức như các nhà khoa học, các nhà thơ, nhà văn, các nghệ sĩ.. Và bây giờ, bỗng nhiên ta nghe nói đến kinh tế tri thức, đến năng lực sáng tạo như là yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế đó”
- Đối với cá nhân: Giúp cho con người phát triển bản thân và thành công trong cuộc sống.
- Đối với xã hội: Động lực thúc đẩy được sự phát triển công nghệ, khoa học, kinh tế và văn hóa.
c) Bản chất chung của năng lực sáng tạo đó là:
Sáng tạo là một loại lao động vô cùng phức tạp và vất vả.
d) Vai trò của năng lực sáng tạo:
“Sáng tạo cho đến nay vẫn là năng lực riêng có của con người”
Mối quan hệ giữa những luận điểm:
- Luận điểm 1 và 2: Làm rõ cho vai trò và tầm quan trọng của năng lực sáng tạo, tạo nền tảng cho những luận điểm sau.
- Luận điểm 3 và 4: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và nêu ra vai trò của năng lực sáng tạo để giúp người đọc hiểu được tầm quan trọng của năng lực
Kết luận:
Những luận điểm trong văn bản "Năng lực sáng tạo" được triển khai một cách hết sức logic, chặt chẽ và có mối quan hệ liên hệ mật thiết với nhau, làm rõ được vai trò, tầm quan trọng cùng với cách thức để phát triển được năng lực sáng tạo của con người.
3.3 Câu 3 trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Nhận xét về cách dùng lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Việc trích dẫn các câu nói của một vài nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách để nêu bằng chứng không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Vận dụng tri thức Ngữ văn cùng với khả năng phân tích, tìm ra những lí lẽ và dẫn chứng được tác giả sử dụng ở trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả ở trong văn bản "Năng lực sáng tạo":
Lí lẽ:
- Logic và chặt chẽ: Các luận điểm được trình bày theo một trật tự, có mối quan hệ liên hệ khá mật thiết với nhau.
- Sử dụng đến nhiều lí lẽ khác nhau: Lí lẽ khoa học, lí lẽ so sánh, lí lẽ thực tiễn, ...
- Lí lẽ thuyết phục: Mang tính khẳng định, rõ ràng và dễ hiểu.
Bằng chứng:
- Đa dạng và phong phú: Ví dụ thực tế, có số liệu thống kê và ý kiến chuyên gia,...
- Cụ thể và rõ ràng: Có tính xác thực cao, lại phù hợp với luận điểm.
- Sử dụng hiệu quả: Bổ sung cho lí lẽ và làm tăng tính thuyết phục cho bài viết.
Việc trích dẫn những câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách để nêu bằng chứng không?
- Có, đây là một cách để nêu bằng chứng:
+ Câu nói của nhà khoa học chính là ý kiến chuyên gia: Có giá trị khoa học cao và được nhiều người tin tưởng.
+ Giúp củng cố cho luận điểm và giúp làm tăng tính thuyết phục cho bài viết.
+ Thể hiện được sự hiểu biết của tác giả về vấn đề đang bàn đến.
Kết luận:
Tác giả đã sử dụng những lí lẽ và bằng chứng một cách hiệu quả, giúp cho bài viết "Năng lực sáng tạo" có tính thuyết phục cao. Việc trích dẫn những câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng chính là một cách nêu bằng chứng hiệu quả, cũng góp phần củng cố cho luận điểm và làm tăng tính thuyết phục cho bài viết.
3.4 Câu 4 trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Những thao tác nghị luận nào đã được tác giả sử dụng giúp làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phân tích tác dụng của việc phối hợp nhiều thao tác lập luận.
Phương pháp giải:
Hiểu rõ khái niệm và hiểu “thao tác lập luận” trong văn bản nghị luận là gì? Vận dụng được khả năng phân tích.
Lời giải chi tiết:
Những thao tác nghị luận và tác dụng của việc phối hợp những thao tác lập luận ở văn bản "Năng lực sáng tạo":
Thao tác nghị luận:
a) Giải thích:
- Khái niệm về "năng lực sáng tạo".
- Sự quan trọng của năng lực sáng tạo.
b) Phân tích:
- Những biểu hiện của năng lực sáng tạo.
- Điều kiện để phát triển năng lực sáng tạo.
c) Chứng minh:
- Tầm quan trọng của năng lực sáng tạo thông qua những dẫn chứng thực tế.
- Ảnh hưởng của năng lực sáng tạo tới sự phát triển của cá nhân và xã hội.
d) Bình luận:
- Vai trò của năng lực sáng tạo ở trong cuộc sống hiện đại.
- Giải pháp để giúp phát triển năng lực sáng tạo.
Tác dụng của việc phối hợp những thao tác lập luận:
- Làm sáng tỏ được vấn đề năng lực sáng tạo một cách toàn diện:
+ Giải thích khái niệm, biểu hiện, điều kiện, tầm quan trọng và giải pháp phát triển năng lực sáng tạo.
+ Phân tích những khía cạnh khác nhau của năng lực sáng tạo.
+ Chứng minh tầm quan trọng cùng với sức ảnh hưởng của năng lực sáng tạo.
+ Bình luận về vai trò cùng với giải pháp phát triển năng lực sáng tạo.
- Tăng tính thuyết phục đối với bài viết:
+ Kết hợp nhiều thao tác lập luận giúp củng cố được luận điểm.
+ Dẫn chứng thực tế và ý kiến chuyên gia giúp làm tăng tính xác thực cho bài viết.
- Kích thích tư duy cho người đọc:
+ Bài viết đa dạng, phong phú và không nhàm chán.
+Giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng cũng như cách phát triển năng lực sáng tạo.
Kết luận:
Tác giả đã sử dụng phối hợp những thao tác lập luận một cách hiệu quả giúp làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người. Việc phối hợp những thao tác lập luận giúp cho bài viết có tính logic, thuyết phục, chặt chẽ và kích thích tư duy của người đọc.
Đăng ký ngay với VUIHOC để sở hữu cuốn sổ tay Ngữ Văn tổng hợp kiến thức và các tips học văn cực kỳ thú vị!
3.5 Câu 5 trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Trong bối cảnh của cuộc sống hiện đại ngày nay, năng lực sáng tạo có vai trò ra sao đối với mỗi người và đối với đất nước.
Phương pháp giải:
Vận dụng tư duy phân tích cùng với tư duy phản biện để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Vai trò của năng lực sáng tạo ở trong bối cảnh cuộc sống hiện đại:
Đối với mỗi người:
- Giúp phát triển được bản thân:
+ Nâng cao tư duy độc lập và khả năng giải quyết vấn đề.
+ Tăng cường sự tự tin và dám nghĩ dám làm.
+ Phát huy tiềm năng và khẳng định bản thân.
- Thành công ở trong cuộc sống:
+ Tạo ra được cơ hội mới, nâng cao được năng lực cạnh tranh.
+ Dễ dàng thích nghi được với môi trường thay đổi.
+ Đạt được thành công ở trong học tập, công việc lẫn cuộc sống.
Đối với đất nước:
- Động lực để phát triển:
+ Thúc đẩy ngành khoa học công nghệ, kinh tế và văn hóa.
+ Nâng cao được năng lực cạnh tranh quốc gia.
+ Góp phần xây dựng một đất nước giàu mạnh và văn minh.
-Giải quyết những vấn đề thách thức:
+ Tìm ra được giải pháp cho các vấn đề xã hội và môi trường,...
+ Nâng cao được chất lượng cuộc sống.
+ Góp phần xây dựng một xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Một vài ví dụ về tầm quan trọng của năng lực sáng tạo:
+ Thomas Edison: Sáng tạo ra bóng đèn và máy ghi âm,...
+ Marie Curie: Phát hiện ra được hai nguyên tố phóng xạ Polonium và Radium.
+ Bill Gates: Sáng lập ra Microsoft, một trong những tập đoàn công nghệ được đánh giá là lớn nhất thế giới.
Lời khuyên:
+ Mỗi người cần phải rèn luyện năng lực sáng tạo ngay từ lúc còn nhỏ.
+ Nhà trường và xã hội cần phải tạo điều kiện để phát triển năng lực sáng tạo cho mỗi người.
Kết luận:
Năng lực sáng tạo là một phẩm chất vô cùng thiết yếu trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi người cùng với đất nước.
3.6 Câu 6 trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Tác giả đã thể hiện tư tưởng gì khi bàn đến vấn đề năng lực sáng tạo của con người?
Phương pháp giải:
Chú ý những luận điểm, luận cứ, lí lẽ cùng với dẫn chứng được sử dụng trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Tư tưởng của tác giả khi bàn đến vấn đề năng lực sáng tạo của con người:
a) Năng lực sáng tạo chính là một phẩm chất thiết yếu:
Tác giả khẳng định rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu của con người ở trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Nó là yếu tố then chốt giúp cho con người phát triển được bản thân, thành công trong cuộc sống cũng như góp phần xây dựng đất nước.
b) Năng lực sáng tạo có thể được phát triển:
Tác giả cho rằng năng lực sáng tạo không phải là một năng khiếu bẩm sinh mà cần có sự rèn luyện và phát triển thông qua việc giáo dục, học tập và rèn luyện.
c) Cần tạo ra môi trường khuyến khích cho sự sáng tạo:
Tác giả nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường khuyến khích sáng tạo, nơi mà mỗi người được tự do tư duy, thử nghiệm cũng như phát huy ý tưởng của mình.
d) Năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào trong thực tiễn:
Tác giả cho rằng năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào trong thực tiễn để tạo ra được giá trị cho bản thân, cho xã hội cũng như cho đất nước.
e) Năng lực sáng tạo chính là chìa khóa cho tương lai:
Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo chính là chìa khóa giúp con người giải quyết được những thách thức của tương lai và xây dựng nên một thế giới tốt đẹp hơn.
Bên cạnh những tư tưởng chính ở trên, tác giả còn thể hiện những quan điểm khác như sau:
- Năng lực sáng tạo gắn liền với tư duy phản biện cùng với khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp.
- Năng lực sáng tạo cần được phát triển ngay từ lúc còn nhỏ.
- Mỗi người cần phải có ý thức rèn luyện năng lực sáng tạo cho bản thân.
Kết luận:
Tác giả đã thể hiện tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo chính là phẩm chất thiết yếu giúp cho con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống cũng như góp phần xây dựng đất nước.
4. Kết nối đọc viết trang 71 SGK Văn 12/1 kết nối tri thức
Viết đoạn văn (độ dài khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cho cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức cùng với kĩ năng đã học để viết đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cho cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Đúng vậy. Sự sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc mang lại ý nghĩa cho cuộc sống của mỗi con người. Nó giúp cho chúng ta khám phá được tiềm năng bản thân, thể hiện được bản sắc riêng và tạo ra những giá trị mới mẻ cho thế giới. Sáng tạo có thể được thể hiện thông qua rất nhiều cách khác nhau: từ việc sáng tác nghệ thuật, khoa học kỹ thuật cho đến việc giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang được sử dụng trí tưởng tượng, tư duy độc lập cùng với khả năng đổi mới để tạo ra được những điều mới mẻ. Chúng ta có thể thấy được rằng sự sáng tạo mang đến nhiều lợi ích cho mỗi người. Khi sáng tạo, chúng ta sẽ học hỏi được rất nhiều điều mới, rèn luyện tư duy cũng như kỹ năng giải quyết vấn đề. Sự sáng tạo giúp tăng cường sự tự tin: Khi thành công trong việc sáng tạo, chúng ta sẽ cảm thấy vô cùng tự tin về bản thân và khả năng của mình. Ngoài ra nó còn mang lại niềm vui và sự hài lòng: Sáng tạo giúp cho chúng ta giải tỏa được căng thẳng, thư giãn và tận hưởng niềm vui trong cuộc sống. Làm cho cuộc sống thêm phần ý nghĩa hơn: Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang đóng công sức vào sự phát triển chung của xã hội và để lại dấu ấn riêng của mình trên thế giới. Vì vậy, có thể khẳng định được rằng sự sáng tạo sẽ giúp cho cuộc sống của mỗi người thêm ý nghĩa. Nó giúp chúng ta phát triển được bản thân, mang đến niềm vui và sự hài lòng, và làm cho cuộc sống ngày càng trở nên ý nghĩa hơn.
Trên đây là phần Soạn bài Năng lực sáng tạo| Văn 12 tập 1 kết nối tri thức vô cùng chi tiết VUIHOC đã chuẩn bị cho các em. Thông qua bài viết này, các em sẽ hiểu được tầm quan trọng của năng lực sáng tạo và cần phải trau dồi nó mỗi ngày. Ngoài bài soạn này ra, nếu các em mong muốn tham khảo thêm những bài soạn văn khác hay những bài soạn khác của các môn học khác thì cần nhanh tay truy cập vào website chính thức của VUIHOC chính là vuihoc.vn để có thể đăng ký khoá học cho mình một cách nhanh chóng và được giải đáp thắc mắc trực tiếp từ thầy cô giáo với trình độ chuyên môn cao và tràn đầy nhiệt huyết của VUIHOC nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm:
- Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
- Củng cố, mở rộng trang 59
- Nhìn về vốn văn hóa dân tộc