Tìm hiểu về mã số định danh cá nhân
Mã số định danh cá nhân là dãy gồm 12 số tự nhiên gắn với mỗi cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi mất đi. Mã định danh cá nhân được sử dụng trong nhiều giao dịch và thủ tục hành chính quan trọng của con người. Dưới đây là một số thông tin quan trọng về mã số cá nhân mà Hotie sưu tầm được chia sẻ để bạn đọc tham khảo.
1. Số định danh cá nhân là gì?
Mã số cá nhân cũng chính là quyển của thẻ Căn cước công dân (12 số), được cấp cho mọi công dân từ khi sinh ra cho đến khi chết, không được cấp lại cho người khác.
Mã này dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Đã đến lúc cấp số CMND
Công dân được cấp số định danh khi đăng ký khai sinh.
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp mã số định danh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cấp số định danh cho công dân trên cơ sở thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. .
Ngoài ra, trường hợp cá nhân đã có số định danh mà bị xác định lại giới tính, sửa ngày tháng năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải xác nhận lại số định danh trước ngày công bố. Công dân đã đăng ký hộ tịch liên quan đến giới tính, ngày, tháng, năm sinh.
3. Cấu trúc và ý nghĩa của định danh cá nhân
Mã số định danh cá nhân là một dãy số tự nhiên gồm 12 số có cấu trúc:
– 3 chữ số đầu là mã của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc mã của nước nơi công dân đăng ký khai sinh.
– 3 số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và năm sinh.
6 số còn lại là số ngẫu nhiên. (Xem chi tiết tại đây)
4. Thủ tục cung cấp mã số cá nhân
– Đối với công dân đã đăng ký khai sinh.
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp Tờ khai theo mẫu quy định và Giấy khai sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (trường hợp không có Giấy khai sinh thì có người làm chứng, trường hợp không có Giấy khai sinh); người làm chứng phải có giấy khai sinh, trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có văn bản xác nhận việc bị bỏ rơi của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận mang thai hộ theo quy định của pháp luật).
+ Ngay sau khi nhận các giấy tờ nêu trên, nếu thấy dữ liệu đăng ký khai sinh đầy đủ và phù hợp thì công chức quản lý hộ tịch ghi dữ liệu đăng ký khai sinh vào Sổ đăng ký hộ tịch và cấp mã số định danh.
5. Có thể sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế
Cụ thể, theo quy định tại Điều 35 Khoản 7 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Trường hợp cấp mã số định danh cá nhân cho toàn dân thì mã số được sử dụng thay cho mã số thuế.
Như vậy, theo quy định này, công dân được sử dụng mã số thuế thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế. đền bù…
6. Hủy mã số định danh cá nhân
Khi phát hiện số CMND đã cấp có sai sót do thông tin về công dân không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an ra quyết định hủy số CMND đó và chuyển đổi nhân thân khác. số định danh cho công dân.
Tổ chức chỉnh lý số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và hồ sơ, tài liệu lưu trữ có liên quan.
Căn cứ pháp lý.
– Luật căn cước công dân 2014
– Luật Cư trú 2014
– Luật Quản lý thuế 2019
– Nghị định 137/2015/NĐ-CP;
– Nghị định 37/2021/NĐ-CP.
Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây về mã số định danh cá nhân, bạn đọc đã hiểu rõ hơn về mã số định danh cá nhân.
Mời các bạn xem thêm các thông tin hữu ích khác tại mục phân phát pháp luật của HoaTieu.vn.